X

Lý thuyết Toán 9 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Toán 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp - Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Toán 9 Bài 3: Góc ở tâm, góc nội tiếp sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 9.

Lý thuyết Toán 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp - Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Góc ở tâm, góc nội tiếp

1. Góc ở tâm

Góc ở tâm là góc có đỉnh trùng với tâm đường tròn.

Ví dụ: Cho tam giác ABC có ba đỉnh nằm trên đường tròn (O). Xác định các góc ở tâm của đường tròn.

Hướng dẫn giải

Theo đề bài, ta có hình vẽ sau:

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Trong hình vẽ trên, đường tròn (O) có các góc ở tâm là AOB^,  BOC^,  AOC^.

2. Cung, số đo cung

Cung:

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Mỗi phần đường tròn giới hạn bởi hai điểm A, B trên đường tròn gọi là một cung AB, kí hiệu là AB.

Chú ý:

Trong hình trên, ta nói góc ở tâm AOB^ chắn cung AnB hay cung AnB bị chắn bởi góc ở tâm AOB^.

Khi 0°<AOB^<180°,  để phân biệt hai cung có chung các mút là A và B, ta gọi AnB  (cung nằm trong góc AOB^ ) là cung nhỏ và AmB  là cung lớn.

Khi AB là đường kính thì gọi cung AB là cung nửa đường tròn.

Khi nói “góc ở tâm AOB^ chắn cung AB” thì ta hiểu là góc ở tâm chắn cung nhỏ AB.

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Nếu EF là đường kính thì mỗi cung EF là một nửa đường tròn. Góc bẹt EOF^ chắn nửa đường tròn.

Số đo cung:

Số đo của cung nhỏ bằng số đo của góc ở tâm chắn cung đó. Số đo của cung lớn bằng hiệu giữa 360° và số đo của cung nhỏ có chung hai đầu mút với cung lớn.

Số đo của cung nửa đường tròn bằng 180°.

Số đo của cung AB được kí hiệu là sđAB.

Trên đường tròn (O), cho B là một điểm nằm trên cung AC. Ta nói điểm B chia cung AC thành hai cung AB,BC. Ta có: sđAC=sđAB+sđBC.

Chú ý:

Cung nhỏ có số đo nhỏ hơn 180°, cung lớn có số đo lớn hơn 180°. Cung nửa đường tròn có số đo 180°.

Khi hai mút của cung trùng nhau, ta có cung không với số đo 0° và cung cả đường tròn có số đo 360°.

Một cung có số đo n° thường được gọi tắt là cung n°.

Trong một đường tròn, hai cung được gọi là bằng nhau nếu chúng có số đo bằng nhau.

Ví dụ: Cho hai tiếp tuyến tại A và B của đường tròn (O) cắt nhau tại M, biết AMB^=40°.

a) Tính AMO^ và AOM^;

b) Tính số đo cung AB nhỏ và AB lớn.

Hướng dẫn giải

Theo đề bài, ta có hình vẽ sau:

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

a) Xét đường tròn (O) có MA, MB là hai tiếp tuyến cắt nhau tại M. Suy ra OM là tia phân giác của góc (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau).

Suy ra AMO^=20°,AOM^=70° (hai góc phụ nhau trong ∆AMO).

b) Ta có: sđAmB=AOB^=140° suy ra sđAnB=220°.

3. Góc nội tiếp

Nhận biết góc nội tiếp:

Góc nội tiếp là góc có đỉnh nằm trên đường tròn và hai cạnh chứa hai dây cung của đường tròn đó. Cung nằm bên trong góc được gọi là cung bị chắn.

Ví dụ: Tìm góc nội tiếp chắn cung AC của đường tròn (O) trong hình sau:

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn giải

Trong hình trên, ABC^  là góc nội tiếp chắn AC của đường tròn (O).

Số đo góc nội tiếp:

Định lí: Trong một đường tròn, số đo của góc nội tiếp bằng nửa số đo của cung bị chắn.

Chú ý: Trong một đường tròn:

Các góc nội tiếp bằng nhau chắn các cung bằng nhau.

Các góc nội tiếp cùng chắn một cung hoặc chắn các cung bằng nhau thì bằng nhau.

Góc nội tiếp nhỏ hơn hoặc bằng 90° có số đo bằng nửa số đo của góc ở tâm cùng chắn một cung.

Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn là góc vuông.

Ví dụ: Cho (O; R) và dây cung MN=R3.  Kẻ OK vuông góc với MN tại K. Tính số đo các góc MOK^ và MON^.

Hướng dẫn giải

Theo đề bài, ta có hình vẽ sau:

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Xét đường tròn (O) có OM = ON = R suy ra ∆OMN là tam giác cân.

∆OMN cân có OK vừa là đường cao vừa là đường trung trực.

Suy ra MK=NK=MN2=R32.

Xét ∆OKM có sinMOK^=MKOM=R32R=32  suy ra MOK^=60°.

OK là tia phân giác của ∆OMN nên MOK^=NOK^=12MON^.

Suy ra MON^=120°.

Bài tập Góc ở tâm, góc nội tiếp

Bài 1. Nếu tứ giác ABCD là một tứ giác nội tiếp đường tròn. Chọn khẳng định sai.

A.BAD^+BCD^=180°;

B. ABD^=ACD^;

C. Tổng 4 góc là 360°;

D. ADB^=DAC^.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Xét đường tròn (O) có:

BAD^+BCD^=180° (tổng hai góc đối)

ABD^=ACD^ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AD )

A^+B^+C^+D^=360° (tổng 4 góc trong tứ giác).

Bài 2. Cho đường tròn (O) đường kính AB, vẽ góc ở tâm AOC^=50° với C nằm trên (O). Vẽ dây CD vuông góc với AB và dây DE song song với AB.

a) Tính số đo cung nhỏ BE;

b) Tính số đo cung CBE.  Từ đó suy ra ba điểm C, O, E thẳng hàng.

Hướng dẫn giải

Theo đề bài, ta có hình vẽ sau:

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

a) Xét đường tròn (O) có: AB ⊥ CD và AB là đường kính.

Suy ra AB cắt CD tại trung điểm CD mà DE // AB nên DE ⊥ CD.

Do đó ∆CDE vuông tại D mà C, D, E đều nằm trên đường tròn (O).

Suy ra CE là đường kính của đường tròn (O).

Ta có: AB cắt CE tại O suy ra AOC^=BOE^=50°  (hai góc đối đỉnh).

Vậy sđBE=BOE^=50°.

b) Vì CE là đường kính nên sđCBE=180°.

Suy ra ba điểm C, O, E thẳng hàng.

Bài 3. Xác định số đo các cung  AB,BC,CAtrong mỗi hình vẽ sau.

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Toán lớp 9 Góc ở tâm, góc nội tiếp | Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn giải

a) Xét tam giác ABC, ta có:

BAC^=180°CBA^ACB^=180°60°40°=80°.

sđBC=2BAC^=2.80°=160° (vì BCBAC^  cùng chắn cung BC).

sđAB=2ACB^=2.40°=80° (vì AB và ACB^ cùng chắn cung AB).

sđAC=2ABC^=2.60°=120° (vì ACABC^  cùng chắn cung AC).

b) Ta có sđBC và góc ở tâm BOC^ cùng chắn cung BC suy ra sđBC=BOC^=140°.

Xét ∆OAB có OA = OB = R suy ra ∆OAB cân tại O.

Mặt khác OBA^=40° nên AOB^=180°2OBA^=180°2.40°=100°.

Ta có sđAB=AOB^=100° (vì ABAOB^ cùng chắn cung AB).

Suy ra sđAC=360°sđABsđBC=360°100°140°=120°.

Học tốt Góc ở tâm, góc nội tiế

Các bài học để học tốt Góc ở tâm, góc nội tiếp Toán lớp 9 hay khác:

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 9 Chân trời sáng tạo hay khác: