Hằng ngày, có một xe hơi đi từ nhà máy tới đón một kĩ sư tại trạm xe tới nhà máy làm việc. Một hôm, người kĩ sư tới trạm sớm hơn 1h nên anh ta đi bộ về hướng nhà máy. Dọc đường anh ta gặp xe


Câu hỏi:

Hằng ngày, có một xe hơi đi từ nhà máy tới đón một kĩ sư tại trạm xe tới nhà máy làm việc. Một hôm, người kĩ sư tới trạm sớm hơn 1h nên anh ta đi bộ về hướng nhà máy. Dọc đường anh ta gặp xe tới đón mình và cả hai tới nhà máy sớm hơn bình thường 10 phút. Coi các chuyển động là thẳng đều. Tính thời gian người kĩ sư đi bộ từ trạm xe tới gặp xe hơi.

Trả lời:

Đồ thị đường đi:

T – thời điểm ở trạm

N – thời điểm người đi bộ

M – thời điểm xe đến đúng

M’ – thời điểm xe đến sai

G – thời điểm gặp nhau

N = T – 60 (phút)

M′ = M – 10 (phút)

Do MT, AT đối xứng ⇒ GT = 5 (phút)

⇒ NT = GT + NG = 55 (phút) chính là thời gian đi bộ.

Hằng ngày, có một xe hơi đi từ nhà máy tới đón một kĩ sư tại trạm xe tới nhà máy làm việc. Một hôm, người kĩ sư tới trạm sớm hơn 1h nên anh ta đi bộ về hướng nhà máy. Dọc đường anh ta gặp xe tới đón mình và cả hai tới nhà máy sớm hơn bình thường 10 phút. Coi các chuyển động là thẳng đều. Tính thời gian người kĩ sư đi bộ từ trạm xe tới gặp xe hơi. (ảnh 1)

Xem thêm bài tập Vật lí có lời giải hay khác:

Câu 1:

Một xe khách Mai Linh xuất phát từ Đà Nẵng lúc 7 giờ sáng, chuyển động thẳng đều đến Quảng Ngãi với vận tốc 120 km/h. Biết Đà Nẵng cách Quảng Ngãi là 360 km.

a. Viết phương trình độ dịch chuyển của xe?

b. Tính thời gian xe đến Quảng Ngãi?

Xem lời giải »


Câu 2:

Một ô tô đang chạy với vận tốc v theo phương nằm ngang thì người ngồi trong xe trông thấy giọt mưa rơi tạo thành những vạch làm với phương thẳng đứng một góc 45°. Biết vận tốc rơi của các giọt nước mưa so với mặt đất là 5 m/s. Tính vận tốc của ô tô.

Xem lời giải »


Câu 3:

Một quả cầu cách điện có bán kính R = 14 cm và mang điện tích Q = 26 mC. Hãy xác định điện trường và điện thế tại các điểm A, B, C có bán kính lần lượt là 10 cm, 20 cm, và 14 cm từ tâm của quả cầu.

Xem lời giải »


Câu 4:

Hai bóng đèn có điện trở 6 Ω, 12 Ω cùng hoạt động bình thường với hiệu điện thế 6V. Khi mắc nối tiếp hai bóng đèn vào hiệu điện thế 12V thì đèn có sáng bình thường không?

Xem lời giải »


Câu 5:

Một bếp điện có ghi 220V-1000W được sử dụng với hiệu điện thế 220V để đun sôi 2,5 lít nước ở nhiệt độ ban đầu là 20oC thì mất một thời gian là 14 phút 35 giây

a. Tính hiệu suất của bếp. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K

b. Mỗi ngày đun sôi 5 lít nước ở điều kiện như trên thì trong 30 ngày sẽ phải trả bao nhiêu tiền điện cho việc đun nước này. Cho biết giá 1 kWh điện là 800 đồng

Xem lời giải »


Câu 6:

Một bếp điện có ghi 220 V – 1000 W được mắc vào mạng điện có hiệu điện thế 220 V để đun sôi 3 kg nước có nhiệt độ ban đầu là 20oC. Biết hiệu suất của bếp là 80%, nhiệt lượng cung cấp cho nước sôi được coi là có ích.

a. Tính nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi nước. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K.

b. Tính nhiệt lượng do bếp tỏa ra.

c. Tính tiền điện phải trả cho việc sử dụng bếp trên trong 1 tháng (26 ngày), biết mỗi ngày sử dụng bếp 5 giờ và giá điện trung bình là 1300 đồng/kW.h.

Xem lời giải »


Câu 7:

Vì sao các vật như mũi kim, mũi khoan, mũi đột người ta thường làm đầu nhọn?

Xem lời giải »


Câu 8:

Cho mạch điện như hình vẽ, nguồn điện có suất điện động E = 6,6 V điện trở trong r = 0,12 Ω, bóng đèn Đ1 (6V – 3W) và Đ2 (2,5V – 1,25W)

a) Điều chỉnh R1 và R2 sao cho 2 đèn sáng bình thường. Tính các giá trị của R1 và R2.

b) Giữ nguyên giá trị của R1, điều chỉnh biến trở R2 sao cho nó có giá trị R′2 = 1Ω. Khi đó độ sáng của các bóng đèn thay đổi thế nào so với câu a?

Cho mạch điện như hình vẽ, nguồn điện có suất điện động E  = 6,6 V điện trở trong r = 0,12 Ω, bóng đèn Đ1 (6V – 3W) và Đ2 (2,5V – 1,25W) a) Điều chỉnh R1 và R2 sao cho 2 đèn sáng bình thường. Tính các giá trị của R1 và R2. b) Giữ nguyên giá trị của R1, điều chỉnh biến trở R2 sao cho nó có giá trị R′2 = 1Ω. Khi đó độ sáng của các bóng đèn thay đổi thế nào so với câu a?   (ảnh 1)

Xem lời giải »