Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 có đáp án
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần với 2 đề chọn lọc, mới nhất gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt 4.
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14
Thời gian: 45 phút
I – Bài tập về đọc hiểu
Tên bạn khắc bằng vàng
An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.
Ma-ri hào hứng:
- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.
An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :
- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.
Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:
- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.
An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:
- Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.
Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để teenMa-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:
- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!
Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:
- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo. – Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?
- Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!
Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.
Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.
(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1 . Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?
a- Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp
b- Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng
c- Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la
Câu 2 . Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?
a- Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp
b- Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm
c- Giận dỗi, diễ cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.
Câu 3 . Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?
a- Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp
b- Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú
c- Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh
Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?
a- Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình
b- Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt
c- Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1: Điền vào chỗ trống:
a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x
Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.
(Theo Nguyễn Đình Thi)
b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc
Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:
- Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhung khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.
Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:
- Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.
(Theo La Phông-ten)
Câu 2: . Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm:
a) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Câu hỏi :………………………………………………………..
b) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Câu hỏi :………………………………………………………..
c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Câu hỏi :………………………………………………………..
Câu 3: Đặt câu hỏi phù hợp với mỗi tình huống sau :
a) Có một điểm trong bài học em chưa hiểu, em muốn nhờ bạn giải thích hộ.
……………………………………………………………………
b) Tan học về, em gặp một bà cụ đang cần sang bên kia đường. Em muốn giúp bà cụ qua đường.
……………………………………………………………………
c) Một bạn ở lớp em viết chữ rất đẹp. Hãy bộc lộ sự thán phục của em về chữ viết của bạn bằng một câu hỏi.
……………………………………………………………………
d) Em đánh vỡ lọ hoa, em tự trách mình bằng một câu hoi.
……………………………………………………………………
Câu 4: a) Đọc đoạn văn sau và điền vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả từng sự vật:
Từ thuở nhỏ, phong cảnh quê hương đã in sâu vào lòng tôi. Chỉ cần mở cánh cửa sổ nhỏ ngôi nhà của bố tôi là đã có thể thấy một thảo nguyên xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng. Những con đường mòn nhỏ chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài, còn những lối vào hang trông như miệng thú há ra. Sau rặng núi này là một rặng núi khác nhô lên. Các quả núi tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà.
(Theo Ra-xun Gam-za-tốp)
(1) Thảo nguyên:…………………………………………………………..
(2) Những con đường mòn nhỏ :………………………………………….
(3) Những lối vào hang :…………………………………………………..
(4) Các quả núi :…………………………………………………………..
b) Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:
Xuân đến
Đỏ như ngọn lửa
Lá bàng nhẹ rơi
Bỗng choàng tỉnh giấc
Cành cây nhú chồi.
Dải lụa hồng phơi
Phù sa trên bãi
Cơn gió mê mải
Đưa hương đi chơi.
Thăm thẳm bầu trời
Bồng bềnh mây trắng
Cánh chim chở nắng
Bay vào mùa xuân.
(Nguyễn Trọng Hoàn )
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I-
1.b 2.a 3.c 4.a
Phần II -
Câu 1.
a) xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức
b) thật, nhấc, nhấc
Câu 2.
a) Bằng lăng đã làm gì để đợi bé Thơ?
b) Bằng lăng đã giữ lại cái gì để đợi bé Thơ?
c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để làm gì?
Câu 3: a) Bạn giải thích hộ mình chỗ này được không? (hoặc: Bạn có thể giải thích đề toán này cho mình không?..)
b) Cháu giúp bà qua đường có được không ạ? (hoặc: Bà để cháu dẫn sang đường có được không ạ?..)
c) Sao chữ của bạn đẹp thế? (hoặc: Chữ của bạn đẹp thế này cơ à ?..)
d) Sao mình vô ý thế không biết (hoặc: Sao mình đoảng thế nhỉ? )
Câu 4: a)
(1) Thảo nguyên: xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng
(2) Những con đường mòn nhỏ: chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài
(3) Những lối vào hang: trông như miệng thú há ra.
(4) Các quả núi: tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà
b) Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2- 3 câu:
- Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi.
- Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi.
- Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi.
- Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương.
- Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh.
- Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa.
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14
Thời gian: 45 phút
Rèn chữ: Chép lại đoạn 1 (5 dòng đầu) bài “Cánh diều tuổi thơ”. (Vở luyện Tiếng Việt)
Bài 1:
a) Viết tiếp 3 từ ghép có chứa tiếng quyết nói về ý chí và nghị lực của con người:
Quyết chí, …………………………………………………………………………………...............
b) Viết tiếp 5 từ nói về những khó khăn, thử thách, đời hỏi con người phải có ý chí, nghị lực vượt qua để đạt được mục đích:
Thử thách, …………………………………………………………………………..............
c) Viết tiếp 5 từ có nghĩa trái ngược với ý chí và nghị lực:
Nản lòng, ………………………………………………………………………............
Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân trong mỗi câu sau:
a) Nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.
………………………………………………………………………………………………...
b) Chú bé Đất muốn trở thành người xông pha, làm được nhiều việc có ích.
………………………………………………………………………………………………...
c) Thuở đị học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn của ông dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
………………………………………………………………………………………………...
Bài 3: Nối câu có phần in đậm với từ nghi vấn phù hợp để hỏi cho phần in đậm đó:
a) Tiếng mưa rơi lộp độptrên mái nhà. b) Đường phố lúc nào cũng nườm nượp người đi lại. c) Bến cảng lúc nào cũng đông vui. d) Người yêu em nhất chính là mẹ e) Giờ ra chơi các bạn gái thường nhảy dây. g) Ngoài đồng, bà con đang thu hoạch lúa. |
Ở đâu? Thế nào? Làm gì? Là ai |
Bài 4: Viết vào chỗ chấm một câu câu hỏi với mục đích khác cho mỗi tình huống sau:
a) Khen một người bạn có lòng tốt đã giúp đỡ mình một việc quan trọng:
………………………………………………………………………………………………...
b) Khẳng định một điều mình biết về thành tích học tập của một người bạn:
………………………………………………………………………………………………...
c) Muốn bạn giúp mình một việc cụ thể nào đó:
………………………………………………………………………………………………...
Bài 5: Gạch chân từ nghi vấn trong mỗi câu hỏi sau:
a) Cậu có biết chơi cờ vua không?
b) Anh vừa mới đi học về à?
c) Mẹ sắp đi chợ chưa?
d) Làm sao bạn lại khóc?