X

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 có đáp án


Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 có đáp án

Haylamdo biên soạn và sưu tầm Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần với 2 đề chọn lọc, mới nhất gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt 4.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 có đáp án

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4

Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

Cậu bé người Nhật

Tối 16-3, tôi được phái tới trường tiểu học phụ giúp việc phân phát thực phẩm cho người bị nạn sau trận động đất khủng khiếp ở Nhật Bản. Trong hàng người xếp hàng rồng rắn, một cậu bé chừng 9 tuổi mong manh chiếc áo thun và quần đùi đang co ro trong gió rét căm căm. Cậu bé xếp hàng cuối cùng nên tôi sợ đến phiên nó thì chẳng còn thức ăn nên đi đến hỏi thăm.

Cậu bé kể lúc động đất và sóng thần ập đến, cậu đang học thể dục. Cha làm việc gần đấy. Từ ban công lầu 3 của trường, cậu bé nhìn thấy người cha mắc kẹt trong chiếc xe bị cuốn phăng theo dòng nước. Nhà nằm sát bờ biển nên mẹ em chắc cũng không kịp thoát thân. Cậu bé quay người, lau vội dòng nước mắt, giọng run run khi nhắc đến người thân.

Thấy cậu bé lạnh run lập cập, tôi cởi áo khoác cảnh sát trùm lên người cậu rồi đưa khẩu phần ăn tối cho cậu bé. Cậu bé nhận túi lương khô của tôi, khom người cảm ơn.

Tôi nghĩ chắc nó sẽ ngấu nghiến ăn ngay. Nhung cậu bé ôm túi lương khô, để vào thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng. Trước ánh mắt sững sờ của tôi, cậu bé trả lời: “Chắc có nhiều người còn đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô chú phát chung cho công bằng chú ạ!”.

(Hà Minh Thành)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1:Tác giả chú ý điều gì trong hàng người xếp hàng nhận thực phẩm?

a- Các học sinh của trường tiểu học

b- Hàng người xếp hàng rồng rắn

c- Cậu bé chừng 9 tuổi co ro trong gió rét

Câu 2: Khi động đất và sóng thần ập đến, cậu bé đã chứng kiến chuyện gì xảy ra với người thân trong gia đình?

a- Người cha mắc kẹt trong chiếc xe, bị cuốn phăng theo dòng nước

b- Nhà cậu ở ven biển nên mẹ và em cậu không kịp thoát thân

c- Cả hai ý trên

Câu 3:Khi người cảnh sát đưa cho túi lương khô (khẩu phần ăn tối), cậu bé đã làm gì?

a- Để vào thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng

b- Ngấu nghiến ăn những miếng lương khô một cách ngon lành

c- Khom người cảm ơn, nhận túi lương khô rồi tiếp tục xếp hàng

Câu 4:Câu nói của cậu bé ở đoạn cuối câu chuyện (“Chắc có nhiều người…cho công công bằng chú ạ !”) cho thấy điều gì ?

a- Cậu sợ người khác phản đối vì bị đối xử không công bằng

b- Cậu luôn nghĩ về người khác, muốn sống thật công bằng

c- Cậu bé chưa cảm thấy đói bụng bằng những người khác.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Điền vào chỗ trống:

a) r, d hoặc gi

Cánh ….iều no…ó

Nhạc trời…..éo vang

Tiếng…iều xanh lúa

Uốn cong tre làng.

(Theo Trần Đăng Khoa)

b) ân hoặc âng

Thủy Tinh d… nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại n………..đồi núi cao lên bấy nhiêu. Thủy tinh d….d….. đuối sức, cuối cùng phải rút lui.

Câu 2: Dựa vào tiếng cho trước, tìm 1 từ ghép, 1 từ láy để ghi vào ô trống trong bảng:

Tiếng Từ ghép Từ láy

mới

……………………….

…………………………..

đẹp

………………………

………………………….

sáng

…………………………

………………………….

Câu 3: Xếp các từ ghép dưới đây bào hai nhóm:

Học lỏm, học hành, học tập, học vẹt, bạn học, bạn hữu, anh em, anh trai

a) Từ ghép có nghĩa phan loại:…………………………………………

b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp:…………………………………………

Câu 4: Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (ở cột B) cho câu chuyện về người con hiếu thảo, theo cốt truyện sau:

Ngày xưa, có hai mẹ con sống bên nhau rất hạnh phúc. Khi người mẹ sắp qua đời, bà chỉ mong được ngắm một bông hoa lan rừng có màu xanh ngọc bích. Người con đi vào rừng sâu, vượt qua bao trở ngại khó khăn để về biếu mẹ bông hoa như ý.

A B

a) Mở bài

(Giới thiệu):

Chuyện xảy ra từ bao giờ? Nói về ai, về việc gì?

b) Thân bài

- Sự việc mở đầu câu chuyện thế nào? (Người mẹ sắp qua đời…)

- Diễn biến những sự việc tiếp theo ra sao? (Người con đi tìm hoa lan rừng, những khó khăn phải vượt qua….)

- Sự việc kết thúc thế nào? (Người con mang bông hoa về biếu mẹ, người mẹ đón nhận bông hoa…)

c) Kết bài

Nêu kết cục cuả câu chuyện người mẹ ra sao, người con thế nào…- có thể kết hợp nêu suy nghĩ về người con hiếu thảo)

a) Mở bài

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

b) Thân bài

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

c) Kết bài

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I- 1.c 2.a 3.a (4).b

II-1.

a)

Cánh diều no gió

Nhạc trời réo vang

Tiếng diều xanh lúa

Uốn cong tre làng.

b)

Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao lên bấy nhiêu. Thủy tinh dần dần đuối sức, cuối cùng phải rút lui.

2. Gợi ý :

Tiếng Từ ghép Từ láy

mới

mới tinh

mới mẻ

đẹp

đẹp tươi

đẹp đẽ

sáng

sáng rực

sáng sủa

3. a) Từ ghép có nghĩa phân loại: học lỏm, học vẹt, bạn học, anh trai

b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: học hành, học tập, bạn hữa, anh em

4. Gợi ý (cột B)

a) Mở bài:

- Chuyện xảy ra từ ngày xửa, ngày xưa

- Nói về một người con có tấm lòng hiếu thảo, yêu thương mẹ, dũng cảm vượt qua bao trở ngại, khó khăn để đem niềm vui đến với mẹ.

b) Thân bài

- (Sự việc mở đầu): Người mẹ ốm nặng, sắp qua đời. Bà chỉ khát khao được ngắm một bông hoa lan rừng có màu xanh ngọc bích.

- (Diễn biến những sự việc tiếp theo): Người con đi tìm bông hoa lan rừng…

+ Đi mãi vào rừng rậm, gai cào rách cả da thịt…

+ Phải chiến đấu với thú dữ (hổ, báo…)

+ Phải vượt qua núi cao, suối sâu…

+ Phải tìm cách leo lên ngọn cây cao, bên bờ vực thẳm để lấy khóm lan rừng màu xanh ngọc bích.

+ Chịu đựng đói khát, mệt mỏi, quyết tâm mang khóm lan đẹp về biếu mẹ ….

- (Sự việc kết thúc): Người con mang bông hoa về biếu mẹ. Người mẹ đón nhận bông hoa lan màu xanh ngọc bích, miệng nở nụ cười mãn nguyện. Bông hoa như có phép lạ, truyền sức sống cho mẹ, xua tan bệnh tật…

c) Kết bài

Người mẹ trở nên khỏe mạnh và sống hạn phúc bên con. Thật kì lạ, bông hoa lan rừng cứ tươi mãi màu xanh ngọc bích, đẹp như tấm lòng hiếu thảo của người con.

A B

a) Mở bài

(Giới thiệu):

Chuyện xảy ra từ bao giờ? Nói về ai, về việc gì?

b) Thân bài

- Sự việc mở đầu câu chuyện thế nào? (Người mẹ sắp qua đời…)

- Diễn biến những sự việc tiếp theo ra sao? (Người con đi tìm hoa lan rừng, những khó khăn phải vượt qua….)

- Sự việc kết thúc thế nào? (Người con mang bông hoa về biếu mẹ, người mẹ đón nhận bông hoa…)

c) Kết bài

Nêu kết cục cuả câu chuyện người mẹ ra sao, người con thế nào…- có thể kết hợp nêu suy nghĩ về người con hiếu thảo)

a) Mở bài

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

b) Thân bài

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

c) Kết bài

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

 

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4

Thời gian: 45 phút

Bài kiểm tra tháng 9

PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bài 1: a) Khoanh vào chữ cái trước từ chỉ lòng nhân hậu tình thương yêu con người:

a. thương người

b. nhân từ

c. khoan dung

d. nhân ái

e. thông minh

f. thiện chí

g. đùm bọc

h. hiền từ

i. nhân hậu

b) Khoanh vào chữ cái trước từ gần nghĩa với từ “đoàn kết

a. hợp lực

b. đồng lòng

c. đôn hậu

d. trung thực

Bài 2:

a. Tìm hai từ trái nghĩa với từ “nhân hậu”: ……………………………….

b. Tìm hai từ trái nghĩa với từ “đoàn kết”: ………………………………...

Bài 3:Dùng gạch dọc để xác định từ đơn, từ phức trong 2 câu thơ sau:

Rất công bằng, rất thông minh

Vừa độ lượng, lại đa tình, đa mang

Bài 4: Điềnvào chỗ trống cho hoàn chỉnh các thành ngữ sau:

a. Hiền như …………………

b. Dữ như …………………...

c. Lành như ………………………….

d. Thương nhau như …………………

Bài 5: Gạch chân dưới các từ láy trong đọan thơ sau:

Góc sân nho nhỏ mới xây

Chiều chiều em đứng nơi này em trông

Thấy trời xanh biếc mênh mông

Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy

Bài 6: Tìm:

a) Hai từ ghép có nghĩa tổng hợp: …………………………………………………………

b) Hai từ ghép có nghĩa phân loại: ………………………………………………………….

Bài 7: Đặt câu với mỗi từ sau:

trung thực: ……………………………………………………………………………

nhân hậu: ……………………………………………………………………………

dã man: ... ……………………………………………………………………………

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác: