[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề)


[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề)

Haylamdo biên soạn và sưu tầm Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề) được tổng hợp chọn lọc từ đề thi môn Ngữ Văn 8 của các trường trên cả nước sẽ giúp học sinh có kế hoạch ôn luyện từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ Văn lớp 8.

[Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề)

Tải xuống

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Câu 1 (2,5 điểm):

a) Thế nào nói giảm nói tránh? Tác dụng của nói giảm nói tránh?

b) Chỉ ra từ ngữ diễn tả phép nói giảm nói tránh và cho biết ý nghĩa, tác dụng của nó trong những câu văn sau:

Ăn ở với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng sau đứa con lên sài lại bỏ đi để chị ở một mình.

(Nguyễn Khải)

Câu 2 (1,5 điểm):

Tóm tắt đoạn trích Lão Hạc (SGK Ngữ văn 8, tập 1) bằng một đoạn văn khoảng từ 8 đến 10 câu.

Câu 3 (1,0 điểm):

Vì sao có thể nói bức tranh vẽ chiếc lá của cụ Bơ-men trong văn bản Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri là một kiệt tác?

Câu 4 (5,0 điểm):

Mượn lời chị Dậu em hãy kể lại đoạn truyện cai lệ và người nhà lí trưởng đến thúc sưu, chị đã vùng dậy đánh trả bọn chúng. (Dựa vào nội dung đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố)

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1:

a. HS nêu được khái niệm, tác dụng của phép nói giảm, nói tránh:

- Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. (0,5 điểm)

- Tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. (0,5 điểm)

b.

- Chỉ ra từ ngữ diễn tả phép nói giảm nói tránh: bỏ đi (0,5 điểm)

- Tác dụng:

+ Tránh lặp lại từ "chết" ở câu trước. (0,75 điểm)

+ Tránh cảm giác đau buồn. (0,75 điểm)

Câu 2:

- Tóm tắt đoạn trích "Lão Hạc":

- Cần đảm bảo các ý sau:

+ Lão Hạc sống cô đơn vì con trai bỏ đi đồn điền cao su, chỉ còn có con chó Vàng bầu bạn. Vì ốm nặng, lão không nuôi nổi con Vàng nên đành bán nó đi. (0,25 điểm)

+ Lão đau đớn kể lại câu chuyện bán chó cho ông giáo nghe vì cho mình đã đánh lừa một con chó. (0,25 điểm)

+ Lão gửi ông giáo tiền lo ma và giữ hộ mảnh vườn cho con trai. (0,25 điểm)

+ Lão sống mòn, nhưng từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. (0,25 điểm)

+ Lão xin Binh Tư bả chó để đánh con chó hay sang vườn nhà lão khiến cả ông giáo và Binh Tư đều hiểu lầm lão. (0,25 điểm)

+ Nhưng cuối cùng lão đã chết vật vã đau đớn bằng bả chó. Ông giáo thầm hứa với lão sẽ trao tận tay con trai lão mảnh vườn. (0,25 điểm)

Lưu ý: HS viết thành đoạn văn tóm tắt. Nếu gạch ý thì trừ 0,5 điểm.

Câu 3:

HS nêu được các ý sau:

- Chiếc lá được vẽ trong hoàn cảnh đặc biệt: đêm tối, mưa vùi dập, gió phũ phàng. (0,25 điểm)

- Chiếc lá được vẽ rất giống thật khiến hai họa sĩ không nhận ra đó chỉ là bức vẽ. (0,25 điểm)

- Nó đã cứu sống tính mạng một con người. (0,25 điểm)

- Nhưng nó cũng đánh đổi bằng tính mạng của người tạo ra nó, kết tinh tài năng, tình yêu thương, khẳng định sức mạnh của nghệ thuật chân chính. (0,25 điểm)

Lưu ý: HS viết thành đoạn văn tóm tắt. Nếu gạch ý thì trừ 0,25 điểm. Trong ý thứ tư, thiếu ý khẳng định sức mạnh của nghệ thuật chân chính thì trừ 0,25 điểm)

Câu 4:

a) Yêu cầu về hình thức:

- Thể loại văn tự sự (kể chuyện sáng tạo)- Đối tượng kể: nội dung đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố)- Bài làm có ba phần : Mở bài, thân bài, kết bài

- Biết dùng từ, đặt câu sinh động, giàu cảm xúc, đúng chính tả, ngữ pháp

- Ngôi kể: thứ nhất, xưng "tôi" (nhập vai chị Dậu)

- Kết hợp kể với tả, biểu cảm.

b) Yêu cầu về nội dung:

- Học sinh dùng lời kể của chị Dậu để kể đoạn truyện.

- HS biết nhập vai nhân vật để kể lại truyện, có thể thay đổi một vài chi tiết, tránh sao chép y nguyên trong SGK.

- HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần bảo đảm các nội dung chính sau:

* Mở bài: 0,5 điểm

+ Chị Dậu giới thiệu về mình

+ Giới thiệu hoàn cảnh xuất hiện câu chuyện (Cai lệ và người nhà lí trưởng đến đốc thuế, bắt trói anh Dậu)

(Lưu ý: học sinh có thể kể ngược, nêu kết quả trước, diễn biến câu chuyện sau, gv đánh giá cao những cách viết sáng tạo)

* Thân bài: (4,0 điểm) Kể lại đầy đủ các sự việc chính:

+ Giới thiệu sơ lược về hoàn cảnh gia đình chị Dậu: cùng đinh trong làng, phải nộp hai suất sưu, chồng vừa chết đi sống lại.

+ Cai lệ và người nhà lí trưởng sầm sập tiến vào với dụng cụ đánh bắt trói người.

+ Chị Dậu van xin ba lần, nhưng người nhà lí trưởng thì mỉa mai, cai lệ thì chửi mắng, đánh chị và cứ sấn vào trói anh Dậu.

+ Chị Dậu đã uất ức cự lại bằng lí rồi đấu lực, quật ngã hai tên tay sai.

* Kết bài (0,5 điểm): Kết thúc, ý nghĩa câu chuyện (quy luật tức nước thì phải vỡ bờ), cảm xúc suy nghĩ của người kể.

- Biểu điểm:

+ Điểm 5: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt, trình bày sạnh đẹp

+ Điểm 4: Bài viết đúng thể loại, đạt các yêu trên, còn mắc vài lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày sạch đẹp.

+ Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Còn một số lỗi về diễn đạt.

+ Điểm 1- 2: Học sinh viết đúng kiểu bài. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.

+ Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.

(Nếu HS kể lại truyện như VB trong SGK dù kể đủ các sự việc nhưng không chú ý đan xen tả, biểu cảm cũng chỉ cho tối đa một nửa số điểm. Những bài lạc sang văn nghị luận cũng cho một nửa số điểm.)

Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào tiêu chuẩn cho điểm và bài làm cụ thể của học sinh để cho điểm phù hợp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

I./ TRẮC NGHIỆM (3 điểm – mỗi câu đúng 0,5đ)

Câu 1. Câu văn “Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.” (Lão Hạc – Nam Cao) có mấy từ tượng hình?

a. Ba

b. Bốn

c. Năm

d. Sáu

Câu 2. Nghệ thuật nổi bật của truyện “Cô bé bán diêm” là gì?

a. Đan xen giữa yếu tố hiện thực và hình ảnh ẩn dụ, so sánh.

b. Đan xen giữa yếu tố hiện thực và nhiều hình ảnh tương phản

c. Đan xen giữa yếu tố hiện thực và yếu tố mộng tưởng

d. Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm

Câu 3. Đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng” (O-hen-ri) mang đếm cho người đọc một thông điệp.

a. Tình yêu thương cao cả của cụ Bơ-men

b. Tình yêu thương cao cả của Xiu dành cho Giôn-xi

c. Tình cảnh nghèo khổ của các họa sĩ nghèo

d. Tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.

Câu 4. Văn bản “Tôi đi học” (Thanh Tịnh) sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào?

a. Tự sự và miêu tả

b. Tự sự và biểu cảm

c. Miêu tả và biểu cảm

d. Tự sự, miêu tả, biểu cảm

Câu 5. Câu “Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.”(Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng) thể hiện:

a. Những tục lệ xưa cũ, lạc hậu hà khắc với người phụ nữ.

b. Tình yêu mẹ mãnh liệt trong lòng bé Hồng khi nghĩ đến những hà khắc của xã hội PK đối với mẹ.

c. Nỗi trông chờ được gặp mẹ của chú bé Hồng.

d. Sự cảm thông của chú bé Hồng dành cho mẹ

Câu 6. Văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố thuộc giai đoạn văn học:

a. Văn học lãng mạn

b. Văn học hiện thực

c. Văn học cách mạng

d. Văn học trung đại

II./ TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1: (2.0 điêm) Tóm tắt ngắn gọn (7 câu) đoạn trích Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố.

Câu 2. (1,5 điểm) Nêu ý nghĩa truyện: Cô bé bán diêm-An-đec-xen.

Câu 3. (3,5 điểm) Cho câu chủ đề: Lão Hạc là người sống có tình có nghĩa và giàu lòng tự trọng. Em hãy viết đoạn văn để làm sáng tỏ câu chủ đề trên.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I./ TRẮC NGHIỆM

Mỗi câu đúng 0,5 điểm

Câu

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

d

b.

b

d.

c

d

II./ TỰ LUẬN

Câu 1. (2 điểm)

Đoạn trích Tức nước vỡ bờ diễn tả không khí căng thẳng, ngột ngạt của một làng quê trong những ngày sưu thuế. Gia đình chị Dậu thuộc loại “nhất nhì trong hạng cùng đinh” của thôn Đoài. Đến ngày nộp sưu thuế, vì đóng sưu chậm nên anh Dậu bị bọn cai lệ đánh. Được bà lão hàng xóm cho vay chút gạo chị Dậu liền nấu cháo cho anh Dậu ăn. Chưa kịp ăn thì bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi thêm tiền sưu của chú Hợi đã chết từ lâu. Chị Dậu từ tốn van xin nhưng chúng vẫn hống hách đòi bắt trói anh Dậu và chửi mắng, đánh chị. Thương chồng và không chịu được nữa, chị Dậu liều mạng đánh chúng một trận.

Câu 2: (1,5 điểm)

- Ý nghĩa: Qua truyện “Cô bé bán diêm”, nhà văn An-đéc-xen đã thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái của mình với những số phận, cảnh đời nghèo khó, bất hạnh, đặc biệt là với trẻ em. Đồng thời nhà văn còn muốn gửi đến một thông điệp tới người đọc mọi thế hệ sau này, một bài học giàu ý nghĩa về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống.

Câu 3. (3,5 điểm)

- Lão Hạc rất yêu con, lão hi sinh vì con, lão chọn cái chết để giữ trọn vẹn ba sào vườn lại cho con.

- Lão kính trọng và qúy mến ông giáo

- Lão từ chối sự giúp đỡ của ông giáo, lão để dành tiền để lo ma chay bởi vì không muốn liên lụy đến hàng xóm,

- Lão toan tính mọi việc thật chu đáo

Yêu cầu làm bài

* Về hình thức (0,5 đ)

Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn chứng minh (Mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn)

* Về nội dung (3 đ)

+ HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau (qui nạp, diễn dịch, song hành) nhưng phải bảo đảm được những ý cơ bản trên.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

I. Đọc hiểu văn bản (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa lá hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.”

(Theo Ngữ Văn 8, Tập I)

Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào ? Của ai ? và được kể theo ngôi thứ mấy ?

Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của thán từ trong đoạn văn.

Câu 3. Theo em, bức tranh chiếc lá thường xuân mà họa sĩ già trong văn bản có đoạn trích trên vẽ có xứng đáng là kiệt tác không ? Vì sao ? Từ đó em hiểu thế nào về quan niệm nghệ thuật của tác giả?

Câu 4. Từ văn bản có đoạn trích trên và bằng hiểu biết của mình, em hãy viết đoạn văn ngắn (7 đến 10 dòng) về tình yêu thương con người, trong đó có sử dụng phép nói giảm, nói tránh (gạch chân phép nói giảm, nói tránh).

II. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Kể lại một kỉ niệm về tình yêu thương mà thầy (cô) giáo đã giành cho em.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. Đọc hiểu văn bản (5,0 điểm)

Câu 1.

- Văn bản “Chiếc lá cuối cùng”.

- Tác giả: O Hen-ri

- Ngôi thứ ba

Câu 2.

- Thán từ: ô kìa (hoặc Ô…)

- Tác dụng: Thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật

Câu 3.

- Bức tranh là một kiệt tác nghệ thuật

- Vì: sinh động, giống như thật; được sáng tác với mục đích cao cả và tinh thần lao động quên mình của người nghệ sĩ; có tác dụng như một liều thuốc quý giá đã cứu sống một người đang tuyệt vọng.

- Hiểu quan niệm nghệ thuật của tác giả: Nghệ thuật là sự lao động quên mình của người sáng tác; nghệ thuật phải vì sự sống

của con người.

Câu 4.

a. Hình thức:

- Đúng đoạn văn, có độ dài phù hợp, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; sử dụng phép nói giảm, nói tránh.

b. Nội dung:

- Giá trị nhân văn của truyện.

- Học sinh nêu nhận thức của mình về giá trị nhân văn.

- Liên hệ bản thân

II. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

* Hình thức:

- HS làm đúng kiểu bài văn tự sự, có sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Xây dựng được bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài; lời văn rõ ràng, câu văn có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả.

* Nội dung:

- Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản theo định hướng sau:

+ Kể lại được kỉ niệm theo đúng nghĩa là “kỉ niệm”

+ Qua câu chuyện học sinh thể hiện được tình cảm, lòng biết ơn thầy cô.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

I. ĐỌC – HIỂU: (4,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“ Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.

(Ngữ văn 8, tập một)

Câu 1 : Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)

Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn văn ? (1,0 điểm)

Câu 3 : Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ các bộ phận của cơ thể con người có trong đoạn văn trên? (1,0 điểm)

Câu 4 : Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Cho biết tác dụng của chúng? (1,0 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)

Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC - HIỂU: (4,0 điểm)

Câu 1 :

- Đoạn văn trên trích từ văn bản Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu).

- Tác giả: Nguyên Hồng.

Câu 2 : - Nội dung chính: Cảm giác sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại mẹ.

Câu 3 :

- Các từ thuộc trường từ vựng chỉ “các bộ phận của cơ thể con người”: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng

Câu 4 :

- Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phối kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sư + miêu tả + biểu cảm.

- Tác dụng: Góp phần làm cho đoạn văn kể chuyện thêm sinh động, sâu sắc, giàu cảm xúc.

II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)

1. Mở bài : (1,0 điểm) Giới thiệu về việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

2. Thân bài:

- Hoàn cảnh xảy ra sự việc.

- Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự thời gian, không gian nhất định. Có sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, đỉnh điểm, kết thúc. (Chú ý kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm)

- Thái độ của bố mẹ qua việc làm của em.

- Suy nghĩ của bản thân về việc làm tốt.

3. Kết bài: (1,0 điểm)

- Cảm nhận chung về việc làm của bản thân.

- Liên hệ nêu mong ước, hứa hẹn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

Câu 1 (2 điểm) : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”

a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn.

b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.

Câu 2 (1 điểm) : Cho thông tin “An lau nhà’’. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn.

Câu 3 (2 điểm) : Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc.

Câu 4 (5 điểm) : Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

Câu 1 :

a) Đoạn văn được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao. (0.5điểm)

- Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5đ)

b) Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5đ)

- Từ tượng hình: móm mém

- Từ tượng thanh: hu hu

Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5đ)

Câu 2 :

- An lau nhà đi.

- An lau nhà chưa?

Câu 3 :

*Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm )

- Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm)

- Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25đ)

- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25đ)

*Yêu cầu nội dung: (1,25đ)

- Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25đ)

- Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25đ)

- Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5đ)

- Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25đ)

Câu 4 :

a. Về hình thức: (1,0đ)

+ HS biết làm một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

+ Nhập vai Xiu để kể lại (Xưng tôi ngôi thứ 1)

+ Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm.

b. Về nội dung: (4,0đ)

1. Mở bài: Giới thiêu được nhân vật tôi-người kể chuyện (chú ý h.s nhập vai nhân vật Xiu). Nêu được ND cần kể lại.

2. Thân bài:

* Nhân vật Xiu kể lại quá trình hồi sinh của Giôn- xi.

+ Xiu giới thiệu về h.c sống và tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết.

- Xiu giới thiệu được h.c sống của Giôn-xi. (nghề nghiệp, tuổi tác, đặc biệt đang trong tình trạng bệnh tật và nghèo khó, có cụ Bơ-men là hàng xóm và cùng làm nghề họa sĩ)

- Tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết như thế nào (chán nản, thẫn thờ chờ chiếc là thường xuân cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi lìa đời)

+ Xiu kể về tâm trạng của Giôn-xi khi hồi sinh nhờ chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ (Phần này yêu cầu kể chi tiết).

- Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn đó trong một đêm mưa tuyết Giôn-xi đã bừng tỉnh và ngắm nhìn nó thật lâu, sau đó cô đã nói với Xiu những gì, cô muốn ăn, làm đẹp và đặc biệt là muốn vẽ: Giôn-xi đã thực sự hồi sinh. Cô đã vượt qua được cái chết, sự sống đã trở lại với Giôn-xi nhờ vào chiếc lá mỏng manh dẻo dai mà chính Giôn-xi đã nhận ra.

- Khi bác sĩ đến và khẳng định bệnh tình của Giôn-xi hoàn toàn vượt qua giai đoạn khó khăn

- Nhân vật tôi (Xiu) kể lại cho Giôn-xi nghe về sự hy sinh thầm lặng của cụ Bơ-men và khẳng định chiếc lá cuối cùng của cụ là một kiệt tác (chú ý các chi tiết miêu tả và biểu cảm trong phần này)

3. Kết bài: Nêu được cảm nghĩ về tình bạn trong sáng, về tình yêu thương, sự hy sinh giữa những con người nghèo khổ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

Câu 1: (4 điểm) Cho đoạn trích:

“Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:

- Thế nó cho bắt à?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chẩy ra. Cái đầu lão nghoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”

a/ Đoạn văn bản trên trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?

b/ Tác phẩm có đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện?

c/ Tìm các từ tượng thanh, tượng hình được sử dụng.

d/ Từ in đậm trong câu “Thế nó cho bắt à?” là thành phần gì? Nêu chức năng của từ ấy.

Câu 2: (6 điểm) Kể lại cảnh lão Hạc sang kể chuyện bán chó cho ông giáo nghe.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 6

Câu 1: (4 điểm) Cho đoạn trích:

a/ Đoạn văn bản trên trích trong tác phẩm “ Lão Hạc”

- Do Nam Cao sáng tác?

b/ Tác phẩm có đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ nhất.

- Ông giáo là người kể chuyện?

c/ Tìm các từ tượng thanh, tượng hình được sử dụng.

Từ tượng thanh: hu hu

Từ tượng hình: ầng ậng, móm mém, nghoẹo.

d/ Từ in đậm trong câu “Thế nó cho bắt à?” là thành phần tình thái từ.

Chức năng của từ ấy dùng để tạo câu nghi vấn.

Câu 2: (6 điểm) Kể lại cảnh lão Hạc sang kể chuyện bán chó cho ông giáo nghe.

A/ Yêu cầu

1. Hình thức (1đ)

- Là văn tự sự

- Lời văn mạch lạc, rõ ràng, chính xác

- Trình bày phải sạch đẹp, khoa học

2 Nội dung: (5đ)

- Đảm bảo đầy đủ các sự việc.

+ Lão Hạc sang kể chuyện bán chó.

+ Tâm trạng của ông giáo.

+ Tâm trạng đau khổ và những day dứt dằn vặt của lão Hạc.

+ Ông giáo động viên an ủi.

+ Lời nói cay đắng của lão Hạc về kiếp người.

+ Lão Hạc đã bình tâm trở lại.

(Có thể kể theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

I. Đọc hiểu( 3 điểm):

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này lắng nghe hoa vải nở […]. Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tỉnh dậy trước bình minh khi tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những cành vải xuống. Bước ra sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may… Đừng dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất trời.

( Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời Tr. 147, NXB Văn học, 2013)

Câu 1: Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên “ trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều” để làm gì?

Câu 2: Đoạn văn trên có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?

Câu 3: Tìm các từ láy có trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng?

Câu 4: Qua đoạn văn trên, em hiểu gì về tình cảm của tác giả với miền đất được gọi là miền hoa của giấc mơ ngọt ngào?

II. Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận theo cách qui nạp triển khai câu chủ đề : Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình tính khiêm tốn.

Câu 3 (5 điểm)

Kỷ niệm đẹp nhất của em về tình bạn tuổi học trò.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 7

I. Đọc hiểu( 3 điểm):

Câu 1:

- Nhân vật” tôi” trong đoạn trích trên trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều lắng nghe hoa vải nở.

Câu 2:

- Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm

Câu 3:

- Các từ láy: chênh vênh, nhẹ nhàng, phành phạch, ngàn ngạt, li ti, dại dột, ngào ngạt, vo ve, rộn rã.

- Tác dụng: diễn tả vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên và tình cảm của nhân vật tôi trước vẻ đẹp đó.

Câu 4: Tình cảm của tác giả với miền hoa của giấc mơ ngọtngào: yêu say, gắn bó tha thiết…

II. Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm)

a. Về kỹ năng:

- Biết trình bày đoạn văn theo cách qui nạp( câu chủ đề ở cuối đoạn văn)

- Trình bày được suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lập luận chặt chẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát.

b. Nội dung nghị luận: một số gợi ý:

- Khiêm tốn là thái độ nhún nhường, hòa nhã, đối lập với sự kiêu căng , tự phụ.

- Lòng khiêm tốn có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống: Người có lòng khiêm tốn dễ gây được thiện cảm với người khác; khiêm tốn giúp con người nhận thức đúng về những hạn chế của mình để không ngừng học hỏi ,…

- Nếu thiếu tính khiêm tốn con người dễ bị thất bại…

- Khiêm tốn là một trong những đức tính tốt đẹp của đạo đức con người.

- Mỗi người cần rèn tính khiêm tốn.

Câu 3 (5 điểm)

a. Yêu cầu chung:

Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm để tạo lập văn bản. bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu cụ thể.

HS có thể triển khai bài viết theo nhiều cách . Dưới đay là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài.

* Mở bài.

- Giới thiệu được kỷ niệm đẹp nhất về tình bạn.

* Thân bài.

Kể chi tiết về kỷ niệm.

- Kỷ niệm đó gắn liền với thời gian, địa điểm nào?

- Kỷ niệm đó gắn với ai? Với sự việc gì?

- Sự việc ấy có diễn biến, kết quả ra sao?

- Kỷ niệm ấy để lại trong em ấn tượng, suy nghĩ gì?

(kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm)

* Kết bài:

Cảm nghĩ của bản thân em về kỷ niệm, tình bạn tuổi học trò.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

I. Đọc hiểu văn bản:

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

… “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”.”.

(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1)

Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.

Câu 3: Tìm các từ ngữ miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc.

Câu 4: Kể tên các đoạn trích/ tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945).

II. Tạo lập văn bản:

Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải nguyên nhân cái chết của Lão Hạc?

Câu 2: Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 8

I. Đọc hiểu văn bản:

Câu 1:Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

(Mỗi phương thức cho 0,25 điểm)

Câu 2: Miêu tả cái chết của lão Hạc và tâm tư của ông giáo.

Câu 3: Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc; Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên; Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết.

Câu 4: Kể tên các văn bản, tác phẩm đã học:

- Tôi đi học (Thanh Tịnh);

- Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng);

- Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố).

(Nêu đủ 3 VB/Tp cho 0,5 điểm; nêu 2 VB/TP cho 0,25 điểm;

Nêu 1 VB/TP, khôn nêu hoặc nêu sai khôn cho điểm).

II. Tạo lập văn bản:

Câu 1:

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau:

- Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát.

- Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con.

=> Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão.

d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

(Trong khoảng 10 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội dung đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm; HS trình bày theo hướng khác nhưng hợp lí vẫn cho điểm).

Câu 2:

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.

c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn nghị luận. Có thể trình bày theo hướng sau:

- Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường là một kiệt tác.

- Chiếc lá là một kiệt tác trước hết bởi nó sinh động và giống như thật. Giống đến mức con mắt họa sĩ của cả Giôn -xi và Xiu đều không phát hiện ra.

- Cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá ấy với tất cả tài năng, tâm huyết của cả đời mình.

- Chiếc lá được vẽ trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt.

- Cụ Bơ – men đã vẽ nó bởi tình yêu thương tha thiết cụ dành cho Giôn-xi, vẽ bằng tâm hồn, bằng tấm lòng và cả mạng sống của một người nghệ sĩ tâm huyết với nghệ thuật và cuộc đời.

- Chiếc lá cuối cùng đã cứu sống được Giôn-xi, nhờ chiếc lá, cô đã khỏi bệnh.

- Kiệt tác của cụ Bơ-men đã khẳng định sự phụng sự chân thành của nghệ thuật đến sự sống tuyệt vời của con người.

d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 1 (0,5đ): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì?

Câu 2 (1đ): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì?

Câu 3 (2,5đ): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống.

II. Làm văn (6đ):

Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 9

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Câu 1 (0,5đ):

Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 2 (1đ):

Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.

Câu 3 (2đ):

- Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:

Vươn lên trong cuộc sống là gì: là tinh thần tự lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hướng đến những điều tốt đẹp.

Tại sao con người phải vươn lên trong cuộc sống: để vượt qua giới hạn của bản thân; để có được những điều tốt đẹp hơn,…

Bản thân cần làm gì: nỗ lực học tập, tích cực trau dồi đạo đức, rèn luyện tính kiên cường,…

II. Làm văn (6đ):

Dàn ý Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ

1. Mở bài

Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.

2. Thân bài

a. Bối cảnh

Không khí căng thẳng, nhộn nhịp của những ngày thu sưu thuế.

Hoàn cảnh gia đình: nghèo “nhất nhì trong hạng cùng đinh”, phải chạy vạy ngược xuôi để kiếm tiền nộp sưu cho chồng và cho người em chồng đã mất.

Hành động: bán cái Tí - đứa con gái đầu lòng mới 7 tuổi cho nhà Nghị Quế và chăm sóc người chồng bị đánh.

b. Cuộc vùng dậy

Bối cảnh: chăm sóc chồng bị thương nặng, người nhà lí trưởng ùa tới đòi bắt chồng đi đánh dù anh mới bị chúng đánh bị thương nặng từ hôm qua vì thiếu sưu.

Hành động: ban đầu nói năng nhỏ nhẹ, van xin chúng đừng đánh, đừng bắt chồng mình đi. Lúc sau không thể chịu được sự hống hách, hách dịch của bọn cai lệ nên đã đánh trả chúng.

→ Những hành động bộc phát vì quá sức chịu đựng vừa thể hiện tình yêu thương sâu sắc dành cho chồng, vừa tố cáo tội ác của xã hội phong kiến.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa kì 1 theo Thông tư 22

Năm học 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

I. TRẮC NGHIỆM: (3 điểm). Hãy đọc kĩ các câu hỏi dưới đây rồi chọn đáp án đúng nhất.

Câu 1: Ý nghĩa của văn bản “Chiếc lá cuối cùng” là:

A. Cứu chữa người bệnh .

B. Tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.

C. Cụ Bơ- men ước vẽ được kiệt tác.

D. Giôn- xi khỏi bệnh hiểm nghèo.

Câu 2: Khi xây dựng hai nhân vật Đôn Ki- hô- tê và Xan- chô Pan- xa, tác giả Xéc- van- tét đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nổi bật nào?

A. So sánh B. Nhân hóa

C. Tương phản D. Liệt kê

Câu 3: “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?

A. Truyện vừa B. Truyện ngắn C. Hồi kí D. Tiểu thuyết

Câu 4: Họa sĩ Bơ-men trong “ Chiếc lá cuối cùng” đã vẽ bức tranh chiếc lá cuối cùng như thế nào?

A. Vẽ âm thầm trong đêm.

B. Vẽ âm thầm trong đêm mùa xuân.

C. Vẽ âm thầm trong đêm mưa gió lạnh buốt ngoài trời.

D. Vẽ âm thầm trong đêm mùa hè.

Câu 5: Nối tên văn bản với tên tác giả sao cho phù hợp?

Văn bản

Tác giả

Trả lời

1. Đánh nhau với cối xay gió.

2. Tôi đi học.

3. Cô bé bán diêm.

4. Hai cây phong

A. Thanh Tịnh.

B. Xéc-van- téc.

C. Ai- ma- tốp.

D. An-đéc- xen.


II. TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1: (3 điểm) Hãy tóm tắt văn bản “Cô bé bán diêm” khoảng 10 dòng.

Câu 2: (1 điểm) Em hãy cho biết nguyên nhân cái chết của Lão Hạc? Nêu ý nghĩa của cái chết ấy?

Câu 3: (3 điểm) Cho câu chủ đề: Chị Dậu đại diện cho người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương, vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

Từ câu chủ đề trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 12 dòng ) theo kiểu quy nạp.

-----------------------Hết-----------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 10

I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Mỗi ý đúng được 0.5 điểm

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

C

C

C

Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm.

1 - B; 2 - A; 3 - D; 4 - C

II. TỰ LUẬN

Câu 1: (2 điểm): Tóm tắt văn bản cô bé bán diêm với các sự việc diễn ra:

- Giới thiệu hoàn cảnh cô bé.(0,5 điểm)

- Năm lần quẹt diêm gắn với từng mộng tưởng. (1 điểm)

- Cái chết của cô bé. (0,5 điểm)

Câu 2: (2 điểm)

* Nguyên nhân cái chết của Lão Hạc: (1điểm) Mỗi ý đúng 0,5 điểm.

- Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát.

- Lão Hạc chọn lấy cái chết để bảo toàn căn nhà và mảnh vườn cho con, không muốn gây phiền hà cho hàng xóm, láng giềng.

* Ý nghĩa của cái chết:(1điểm) Mỗi ý đúng 0,5 điểm.

- Phản ánh chân thực và sâu sắc về số phận bi thảm của người nông dân trước cách mạng, ca ngợi phẩm giá cao đẹp của người lao động.

- Phê phán tố cáo xã hội phi nhân, tàn ác.

Câu 3: (3 điểm) Học sinh cần nêu được những ý chính sau (Mỗi ý đúng được 1 điểm)

- Chị Dậu hiền lành, chịu thương chịu khó, chăm sóc, lo lắng cho chồng con, nhưng cuộc sống nghèo khổ,..(1 điểm)

- Chị Dậu chống lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng……...(1 điểm)

- Chị có vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.(1 điểm)

Xem thêm các đề thi Ngữ Văn lớp 8 chọn lọc, có đáp án hay khác: