Top 100 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 năm 2024 có đáp án | Đề thi Ngữ Văn 8 Học kì 1, Học kì 2
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Top 100 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 năm 2024 có đáp án | Đề thi Ngữ Văn 8 Học kì 1, Học kì 2, có đáp án với trên 100 đề thi môn Ngữ văn được tổng hợp từ các trường THCS trên cả nước sẽ giúp học sinh hệ thống lại kiến thức bài học và ôn luyện để đạt kết quả cao trong các bài thi môn Văn lớp 8.
Đề thi Ngữ Văn lớp 8 năm 2024
Xem thử Đề GK2 Văn 8 Xem thử Đề CK2 Văn 8
Chỉ từ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ văn 8 Giữa/Cuối kì 2 bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn 8
- [Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 theo Thông tư 22 có đáp án (10 đề)
- [Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Hà Nội có đáp án (10 đề)
- [Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề)
- [Năm 2024] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Hồ Chí Minh có đáp án (10 đề)
- (mới) Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 8 có đáp án năm 2024 (10 đề)
- (mới) Bộ 20 Đề thi Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất
- (mới) Đề thi Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 1 năm 2024 có ma trận (15 đề)
- Đề thi Văn lớp 8 Giữa kì 1 năm 2024 có đáp án (4 đề)
- Đề kiểm tra 15 phút Văn lớp 8 Học kì 1 có đáp án (4 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 8 Học kì 1 có đáp án (4 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt lớp 8 Học kì 1 có đáp án (4 đề)
Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn 8
- Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 có đáp án (20 đề)
- [Năm 2024] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Hà Nội có đáp án (10 đề)
- [Năm 2024] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Đà Nẵng có đáp án (10 đề)
- [Năm 2024] Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Hồ Chí Minh có đáp án (10 đề)
- Bộ 15 Đề thi Ngữ Văn lớp 8 Học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất
- Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 8 năm 2024 có ma trận (20 đề)
- Đề thi Văn lớp 8 Học kì 1 năm 2024 có đáp án (4 đề)
Đề thi Giữa kì 2 Ngữ Văn 8
Đề thi Học kì 2 Ngữ Văn 8
- Đề thi Văn lớp 8 Học kì 2 năm 2024 có đáp án (4 đề)
- Đề kiểm tra 15 phút Văn lớp 8 Học kì 2 có đáp án (4 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 8 Học kì 2 có đáp án (4 đề)
- Đề kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt lớp 8 Học kì 2 có đáp án (4 đề)
Đề thi Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
Đề thi Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo
Đề thi Ngữ văn 8 Cánh diều
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa kì 1
Năm học 2024
Môn: Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề thi số 3)
I. Đọc hiểu văn bản: (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
… “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”.”.
(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 1 : Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 : Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.
Câu 3 : Tìm các từ ngữ miêu tả về cái chết dữ dội của lão Hạc.
Câu 4 : Kể tên các đoạn trích/tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945).
II. Làm văn: (7 điểm)
Câu 1 : Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải nguyên nhân cái chết của Lão Hạc?
Câu 2 : Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
I. ĐỌC – HIỂU (3,0đ)
Câu | Nội dung | Điểm |
---|---|---|
1 | Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
(Mỗi phương thức cho 0,25 điểm) |
1,0 |
2 | Miêu tả cái chết của lão Hạc và tâm tư của ông giáo. | 1,0 |
3 | Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc; Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên; Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. | 0,5 |
4 | Kể tên các văn bản, tác phẩm đã học:
- Tôi đi học (Thanh Tịnh); - Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng); - Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố). (Nêu đủ 3 VB/TP cho 0,5 điểm; nêu 2 VB/TP cho 0,25 điểm; Nêu 1 VB/TP, khôn nêu hoặc nêu sai khôn cho điểm). |
0,5 |
II. LÀM VĂN (7,0đ)
Câu | Nội dung | Điểm |
---|---|---|
1 | a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau: - Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát. - Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con. ⇒ Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão. d. Sáng tạo : HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e. Chính tả : dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. (Trong khoảng 10 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội dung đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm; HS trình bày theo hướng khác nhưng hợp lí vẫn cho điểm). |
2,0 |
2 | a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn nghị luận. Có thể trình bày theo hướng sau: - Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường là một kiệt tác. - Chiếc lá là một kiệt tác trước hết bởi nó sinh động và giống như thật. Giống đến mức con mắt họa sĩ của cả Giôn -xi và Xiu đều không phát hiện ra. - Cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá ấy với tất cả tài năng, tâm huyết của cả đời mình. - Chiếc lá được vẽ trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt. - Cụ Bơ – men đã vẽ nó bởi tình yêu thương tha thiết cụ dành cho Giôn-xi, vẽ bằng tâm hồn, bằng tấm lòng và cả mạng sống của một người nghệ sĩ tâm huyết với nghệ thuật và cuộc đời. - Chiếc lá cuối cùng đã cứu sống được Giôn-xi, nhờ chiếc lá, cô đã khỏi bệnh. - Kiệt tác của cụ Bơ-men đã khẳng định sự phụng sự chân thành của nghệ thuật đến sự sống tuyệt vời của con người. d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. |
5,0 |
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024
Môn: Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề thi số 3)
I. Đọc hiểu văn bản: (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
… “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”.”.
(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 1 : Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 : Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.
Câu 3 : Tìm các từ ngữ miêu tả về cái chết dữ dội của lão Hạc.
Câu 4 : Kể tên các đoạn trích/tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945).
II. Làm văn: (7 điểm)
Câu 1 : Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) lí giải nguyên nhân cái chết của Lão Hạc?
Câu 2 : Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
I. ĐỌC – HIỂU (3,0đ)
Câu | Nội dung | Điểm |
---|---|---|
1 | Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
(Mỗi phương thức cho 0,25 điểm) |
1,0 |
2 | Miêu tả cái chết của lão Hạc và tâm tư của ông giáo. | 1,0 |
3 | Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc; Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên; Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. | 0,5 |
4 | Kể tên các văn bản, tác phẩm đã học:
- Tôi đi học (Thanh Tịnh); - Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng); - Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố). (Nêu đủ 3 VB/TP cho 0,5 điểm; nêu 2 VB/TP cho 0,25 điểm; Nêu 1 VB/TP, khôn nêu hoặc nêu sai khôn cho điểm). |
0,5 |
II. LÀM VĂN (7,0đ)
Câu | Nội dung | Điểm |
---|---|---|
1 | a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau: - Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát. - Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con. ⇒ Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão. d. Sáng tạo : HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e. Chính tả : dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. (Trong khoảng 10 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội dung đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm; HS trình bày theo hướng khác nhưng hợp lí vẫn cho điểm). |
2,0 |
2 | a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn nghị luận. Có thể trình bày theo hướng sau: - Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường là một kiệt tác. - Chiếc lá là một kiệt tác trước hết bởi nó sinh động và giống như thật. Giống đến mức con mắt họa sĩ của cả Giôn -xi và Xiu đều không phát hiện ra. - Cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá ấy với tất cả tài năng, tâm huyết của cả đời mình. - Chiếc lá được vẽ trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt. - Cụ Bơ – men đã vẽ nó bởi tình yêu thương tha thiết cụ dành cho Giôn-xi, vẽ bằng tâm hồn, bằng tấm lòng và cả mạng sống của một người nghệ sĩ tâm huyết với nghệ thuật và cuộc đời. - Chiếc lá cuối cùng đã cứu sống được Giôn-xi, nhờ chiếc lá, cô đã khỏi bệnh. - Kiệt tác của cụ Bơ-men đã khẳng định sự phụng sự chân thành của nghệ thuật đến sự sống tuyệt vời của con người. d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. |
5,0 |
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Giữa kì 2
Năm học 2024
Môn: Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề thi số 3)
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm) : Chép thuộc lòng bài thơ Ngắm trăng (Phần dịch thơ) của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi sau:
a) Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
b) Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
c) Từ bài thơ Ngắm trăng của Bác, chúng ta học tập được ở Bác tinh thần lạc quan, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Vậy, em có nhớ hiện nay chúng ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động nào để học theo gương Bác Hồ, hãy chép lại đúng tên cuộc vận động đó.
Câu 2 (2 điểm) : Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói đối với các câu trong đoạn văn sau:
“Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: (1)
- Sáng ngày người ta đâm u có đau lắm không? (2)
Chị Dậu gạt nước mắt: (3)
- Không đau con ạ! (4)”.
(Ngô Tất Tố - Tắt đèn)
Câu 3 (1 điểm) : Qua hai câu thơ:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điều phạt trước lo trừ bạo”
Em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì?
Phần II: Làm văn (5 điểm)
Câu 4 : Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 : Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” của chủ tịch Hồ Chí Minh (0,5 đ)
NGẮM TRĂNG
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
a) Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. (0,25 đ)
b) Nội dung bài thơ: Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (0.5 đ)
- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, lời thơ giản dị, ý thơ hàm súc. (0,5 đ)
c) Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. (0.25 đ)
Câu 2 :
- Câu (1): Câu trần thuật (0.5 đ)
- Câu (2): Câu nghi vấn (0.5 đ)
- Câu (3): Câu trần thuật (0.5 đ)
- Câu (4): Câu phủ định (0.5 đ)
Câu 3 : Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: “yên dân”, “trừ bạo” nghĩa là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc; muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo.
Phần II: Làm văn (5 điểm)
Câu 4 : Yêu cầu:
*Hình thức, kĩ năng:
- Thể loại: Nghị luận chứng minh.
- Bố cục phải có đủ 3 phần.
- Không mắc lỗi diễn đạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
- Nội dung: Đảm bảo nội dung từng phần như sau:
+ Mở bài (1.0 điểm): Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần chứng minh.
+ Thân bài (3.0 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và chứng minh hai luận điểm:
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được tác giả viết vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ khi tác giả mới bị bắt giam ở đây. Khi đó tác giả còn rất trẻ.
Chứng minh luận điểm 1: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản có lòng yêu cuộc sống tha thiết (6 câu đầu)
Chứng minh luận điểm 2: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản khao khát tự do cháy bỏng (4 câu cuối).
Tổng kết luận điểm. Nêu giá trị nghệ thuật của bài thơ.
+ Kết bài (1.0 điểm): Thái độ tình cảm của em về hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong hoàn cảnh tù đày
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2024
Môn: Văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề thi số 3)
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Nội dung phản ánh của Chiếu dời đô là gì?
a. Ý chí tự cường của nhân dân ta
b. Khát vọng của nhân dân Đại Việt về một đất nước độc lập, tự cường và thống nhất
c. Ý chí của một nhà vua yêu nước
d. Ý chí của một nhà vua yêu nước, có tài lãnh đạo và có tầm nhìn xa trông rộng
2. Trong Bàn về phép học, Nguyễn Thiếp chủ yếu bàn về vấn đề gì?
a. Bàn về lối học hình thức
b. Bàn về mục đích học tập
c. Bàn về phương pháp học tập
d. Bàn về mục đích, phương pháp và tác dụng của việc học chân chính
3. Bác phó may dựa vào tính xấu nào của ông Giuốc – đanh để moi tiền ông ta?
a. Thói học đòi làm sang
b. Thói ưa nịnh
c. Sự quê kệch
d. Thói hoang phí
4. Câu thơ: “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe” thuộc kiểu hành động nói nào?
a. Hành động hỏi
b. Hành động cầu khiến
c. Hành động trình bày
d. Hành động bộc lộ cảm xúc
5. Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí minh trong bài thơ Ngắm trăng là:
a. Yêu thiên nhiên say mê, rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp của đêm trăng
b. Yêu quý, trân trọng trăng như người bạn tinh thần
c. Tinh thần thép vượt khó khăn, tâm hồn tự do hướng đến thiên nhiên
d. Cả a, b, c
6. Trật tự trong câu nào dưới đây biểu thị trình tự trước sau theo thời gian của sự việc được nói đến?
a. Thẻ của nó, người ta giữ; hình của nó người ta đã chụp rồi
b. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
c. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
d. Sen tàn cúc lại nở hoa
II. Tự luận (7 điểm)
1. Viết một đoạn văn từ 5 – 7 câu nêu cảm nghĩ của em về hai câu thơ:
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
Cuộc đời cách mạng thật là sang.
(Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh) (2đ)
2. Hãy xác định kiểu câu và hành động nói trong các câu sau:
a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (1đ)
b. Đào tổ nông thì cho chết! (1đ)
3. Chứng minh rằng trong “Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan niệm khá hoàn chỉnh về tổ quốc”(3đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
b | d | a | d | d | c |
II. Phần tự luận
1.
Viết một đoạn văn từ 5 – 7 câu nêu cảm nghĩ của em về hai câu thơ:
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
Cuộc đời cách mạng thật là sang.
(Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh) (2đ)
- Thể hiện cốt cách chiến sĩ cách mạng trong tâm hồn của vị khách lâm tuyền hòa mình vào thiên nhiên (0.5đ)
- Dù cuộc sống kháng chiến còn gian khổ thiếu thốn, bàn đá chông chênh gợi sự hông vững vàng nhưng bác vẫn một lòng hướng về cách mạng với nhiệm vụ cao cả dịch sử Đảng.
→ Nghệ thuật đối, thể hiện bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh: lạc quan, ung dung, tầm vóc lớn lao (0.5đ)
- Cuộc đời cách mạng thật là sang. Câu kết dí dỏm. Cuộc đời cách mạng hi sinh gian khổ nhưng Bác lại thấy sang bởi:
+ Bác được sống hòa cùng thiên nhiên.
+ Bác được trở về hoạt động cách mạng sau bao nhiêu năm bôn ba xứ người
+ Mục đích làm cách mạng cao đẹp: cứu nước, cứu dân.
2.
Hãy xác định kiểu câu và hành động nói trong các câu sau:
a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
→ Kiểu câu cầu khiến, hành động nói yêu cầu, đề nghị.(1đ)
b. Đào tổ nông thì cho chết!
→ Kiểu câu cám thán, hành động bộc lộ cảm xúc. (1đ)
3.
Chứng minh rằng trong “Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan niệm khá hoàn chỉnh về tổ quốc”(3đ)
HS nêu lên được quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước:
+ Có nền văn hiến lâu đời (0.5đ)
+ Có cương vực lãnh thổ rõ ràng, phân chia biên giới với các quốc gia khác (0.5đ)
+ Có phong tục, tập quán, lối sống riêng (0.5đ)
+ Có truyền thống lịch sử với các triều đại hoàng đế (0.5đ)
+ Có nhân tài, hào kiệt (0.5đ)
→ Quan niệm khá toàn diện và sâu sắc (0.5đ)