X

Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển nông nghiệp - Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 12: Vấn đề phát triển nông nghiệp sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển nông nghiệp - Chân trời sáng tạo

I. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

- Địa hình và đất: ¾ diện tích là đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, các cao nguyên rộng lớn; đất chủ yếu là feralit => thuận lợi quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả; đồng cỏ rộng lớn phù hợp chăn nuôi gia súc lớn. Đồng bằng chiếm ¼ diện tích, với đất phù sa thuận lợi cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả và rau đậu.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => thuận lợi phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, nhiều sản phẩm cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; tạo điều kiện tăng vụ, thâm canh. Khí hậu phân hóa theo Bắc – Nam, theo độ cao, thuận lợi đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, phát triển sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, cận nhiệt đới, cây đặc sản ôn đới. Là cơ sở quy hoạch các vùng chuyên canh ở nước ta.

- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều hệ thống sông lớn,… cung cấp phù sa cho đồng bằng hạ lưu, nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Có nhiều hồ, nước ngầm phong phú, góp phần cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

- Sinh vật: nhiều loài sinh vật là nguồn gen quan trọng tạo tính đa dạng cho phát triển nông nghiệp, cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia súc.

- Hạn chế: nhiều thiên tai (bão, lũ lụt,…) gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp; độ ẩm không khí cao dễ gây sâu bệnh cho cây trồng, vạt nuôi; diện tích đất bị thoái hóa, bạc màu, nhiễm mặn ngày càng gia tăng,… là những trở ngại cho sản xuất nông nghiệp.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư và lao động: số dân đông, mức sống người dân ngày càng tăng, tạo thị trường tiêu thụ nông sản lớn. Nguồn lao động nông nghiệp dồi dào, có nhiều kinh nghiệm sản xuất. Trình độ lao động nông nghiệp ngày càng được nâng cao, thuận lợi cho việc tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và khoa học – công nghệ: xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp (hồ Dầu Tiếng, Cửa Đạt,…). Phát triển công nghiệp chế biến tại các cơ sở sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thú y, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi => thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp trên cả nước. Nhiều thành tựu khoa học – kĩ thuật mới, tiên tiến được ứng dụng như: cơ giới hóa trong sản xuất, kxi thuật gen, lai tạo giống,… góp phần tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Chính sách phát triển nông nghiệp: ban hành nhiều chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển nông nghiệp như: chính sách khuyến nông, xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp bền vững, mỗi xã một sản phẩm,…

- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước đang được mở rộng, sảm phẩm nông nghiệp đáp ứng được yêu cầu của hầu hết các thị trường các quốc gia trên thế giới.

+ Khó khăn: cơ sở vật chất – kĩ thuật của ngành ở nhiều nơi xuống cấp, thị trường tiêu thụ nông sản có nhiều biến động, khâu chế biến nông sản còn hạn chế,…

II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP

1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

- Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực do tác động của nhiều nhân tố như thị trường, khoa học – công nghệ, chính sách phát triển nông nghiệp.

- Trong cơ cấu giá trị sản xuất, tỉ trọng ngành trồng trọt xu hướng giảm (từ 73,4% năm 2010 xuống còn 60,8% năm 2021), tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng (từ 25,1% năm 2010 lên 34,7% năm 2021) và tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp có xu hướng tăng (từ 1,5% năm 2010 lên 4,5% năm 2021).

- Trong nội bộ ngành cũng có sự chuyển dịch:

+ Trồng trọt: chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng biến đổi khí hậu; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn; ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh (cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao, cây dược liệu,…)

+ Chăn nuôi: tăng tỉ trọng các sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ; phát triển mạnh các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị kinh tế cao; áp dụng rộng rãi mô hình chăn nuôi hữu cơ.

2. Tình hình phát triển và phân bố nông nghiệp

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển nông nghiệp | Chân trời sáng tạo

a) Trồng trọt: chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Áp dụng nhiều thành tựu khoa học – công nghệ trong sản xuất (cơ giới hóa sản xuất, ứng dụng giống mới trong canh tác, kĩ thuật gen, tưới phun tự động,…). Cơ cấu cây trồng đa dạng, chủ yếu là cây lương thực (lúa gạo, ngô,…), cây công nghiệp (cà phê, chè, cao su, hồ tiêu,…), cây ăn quả và một số cây trồng khác.

- Cây lương thực: có khoảng 8,1 triệu ha diện tích gieo trồng, sản lượng 48,3 triệu tấn năm 2021. Trong đó lúa chiếm 88,8% diện tích và 90,7% sản lượng cây lương thực có hạt. Có 2 vùng chuyên canh cây lương thực quan trọng là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

- Cây công nghiệp: diện tích gieo trồng là 2630,8 nghìn ha, trong đó 426,1 nghìn ha cây công nghiệp hàng năm; 2204,7 nghìn ha cây công nghiệp lâu năm (2021). Các cây công nghiệp lâu năm chủ lực là cà phê (Tây Nguyên và Đông Nam Bộ), cao su (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ), hồ tiêu và điều (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên), chè (Trung du miền núi Bắc Bộ). Cây công nghiệp hàng năm như mía, đậu tương, lạc,… (Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ).

- Cây ăn quả: diện tích tăng nhanh, từ 779,7 nghìn ha (2010) lên 1171,5 nghìn ha (2021), mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Chủ yếu là chuối, nhãn, xoài, sầu riêng, vải thiều, cam, quýt,… Các vùng chuyên canh cây ăn quả lớn là Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ,…

- Ngoài ra còn phát triển các cây trồng khác như rau, cây dược liệu,…

b) Chăn nuôi: chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Ứng dụng nhiều thành tựu khoa học – công nghệ vào sản xuất (lai tạo giống, hệ thống chuồng nuôi tự đông,…) thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi. Cơ cấu vật nuôi khá đa dạng:

+ Trâu: 2,3 triệu con (2021) chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.

+ Bò: 6,4 triệu con (2021) chủ yếu ở các cao nguyên của Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,… Bò sữa nuôi nhiều ven các thành phố lớn.

+ Lợn: 23,1 triệu con (2021) nuôi nhiều ở Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,…

+ Gia cầm: 524,1 triệu con, tổng đàn tăng nhanh, gà nuôi phổ biến ở khắp các tỉnh thành, vịt nuôi chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.

III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

- Phát triển cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường. Cả nước hình thành nên 3 nhóm sản phẩm: nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia, nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản phẩm đặc sản địa phương. Phát triển nông nghiệp gắn liền với xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu thị trường, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu, chọn lọc, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi vào sản xuất. Đổi mới phương thức quản lí, sử dụng hiệu quả vật tư nông nghiệp. Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị nông sản. Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh phát triển sản xuất các mô hình nông nghiệp mới như nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao,…

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay khác: