Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 13: Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 13: Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.
Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 13: Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản - Chân trời sáng tạo
I. LÂM NGHIỆP
1. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển lâm nghiệp
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên rừng: rừng nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31% (2021).
- Khí hậu: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng. Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn làm cho rừng có sinh khối lớn, nhiều loại cây gỗ quý hiếm (trầm hương, cẩm lai, mun,…). Khí hậu phân hóa tạo nên các hệ sinh thái rừng đa dạng.
- Địa hình và đất: có ¾ diện tích đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, thuận lợi công tác bảo vệ và trồng rừng. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình, trên các loại đất khác nhau. Khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn.
- Hạn chế: diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao. Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Chính sách: thực hiện nhiều chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho lâm nghiệp; chính sách đóng cửa rừng; giao đất, giao rừng,… tạo tâm lí ổn định cho người dân, huy động nguồn lực bảo vệ, phát triển rừng trên diện tích được giao.
- Người dân nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
- Khoa học – công nghệ: ứng dụng khoa học – công nghệ góp phần nâng cao giá trị sản xuất; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.
- Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng. Du lịch trải nghiệm tại vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới,… góp phần giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho du khách.
- Hạn chế: công tác bảo vệ rừng gặp khó khăn do lực lượng quản lí còn ít; máy móc, thiết bị trong hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản chậm cải tiến;… ảnh hưởng hiệu quả của ngành lâm nghiệp.
2. Tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp
- Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4 lần so với 2010. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ vào trồng rừng, bảo vệ rừng ngày càng phổ biến (sử dụng ảnh viễn thám, thiết bị bay không người lái theo dõi thay đổi diện tích rừng,…). Hoạt động khai thác, chế biến lâm sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất (tự động hóa, vật liệu mới trong lĩnh vực chế biến và bảo quản lâm sản).
a) Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng:
+ Cả nước có hơn 4,5 triệu ha rừng trồng (2021), chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.
+ Năm 2021, cả nước trồng mới gần 0,3 triệu ha rừng, chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định. Mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị cháy hoặc bị khai thác trái phép.
+ Công tác bảo vệ rừng đang được quan tâm, triển khai khắp cả nước, nhất là bảo vệ rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
b) Hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
+ Năm 2021, khai thác khoảng 18,9 triệu m3 gỗ. Chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định (4 tỉnh này chiếm 36,3% sản lượng cả nước).
+ Các sản phẩm quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ dán,… được đưa vào nhà máy để tiến hành chế biến.
+ Công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; công nghiệp sản xuất bột giấy, giấy và bìa đang phát triển, các cơ sở lớn như Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),…
3. Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng
- Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng đang được chú trọng. Việc phát triển bền vững về diện tích và chất lượng rừng, đảm bảo hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao tỉ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó biến đổi khí hậu luôn giữ vai trò quan trọng.
- Để đảm bảo những mục tiêu trên cần:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nhân dân thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với đất nước.
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh xã hội hóa, tạo thuận lợi cho người dân cùng tham gia quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp.
+ Kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng…
+ Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển và ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.
+ Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.
II. THỦY SẢN
1. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thủy sản
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Có vùng biển nhiệt đới rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác tối đa khoảng 3 – 3,9 triệu tấn (2015 – 2021). Có hàng nghìn loài cá, hơn 1600 loài giáp xác, hơn 2500 loài nhuyễn thể, khoảng 600 loài rong biển,… Có nhiều ngư trường lớn như Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa – quần đảo Trường Sa,…
- Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Một số đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vịnh, hình thành các bãi cá đẻ. Có nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các vùng trũng ở đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nền nhiệt cao thuận lợi nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, hoạt động đánh bắt diễn ra quanh năm.
- Hạn chế: một phần diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái. Hằng năm, có từ 9 – 10 cơn bão, khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc gây thiệt hại cho nuôi trồng thủy sản, hạn chế hoạt động khai thác và tàu bè ra khơi.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Số dân đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người dân nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nguồn lao động được đào tạo, đáp ứng các tiêu chuẩn toàn cầu trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ: các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu, hệ thống cầu cảng, hệ thống điện, đường, thủy lợi,… ngày càng hiện đại. Hoạt động nuôi trồng và khai thác tiến hành thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ và chế biến thủy sản. Ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ như nuôi tôm công nghệ cao, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt,… góp phần nâng cao giá trị thủy sản, bảo vệ môi trường.
- Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thủy sản xuất khẩu. Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc,…
- Chính sách phát triển ngành thủy sản được chú trọng, khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giữ vững chủ quyền biển đảo, tạo điều kiện vững chắc cho sự phát triển ngành thủy sản.
- Hạn chế: đội ngũ tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn hạn chế, hệ thống các cảng cá chưa được đầu tư đúng mức, thị trường trong và ngoài nước nhiều biến động.
2. Tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản
a) Chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản
- Chuyển dịch theo hướng phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển và hải đảo. Giảm dần tỉ trọng giá trị và sản lượng từ khai thác, tăng tỉ trọng giá trị và sản lượng từ nuôi trồng.
+ Nuôi trồng thủy sản: sản phẩm đa dạng, chiếm ưu thế là cá và tôm. Nuôi cá tra phát triển theo hướng bền vững, tăng diện tích và sản lượng, phù hợp nhu cầu thị trường. Phát triển nuôi tôm quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và an toàn sinh học, tăng cường chế biến sâu, đa dạng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Khai thác thủy sản: tăng cường khai thác vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản, xây dựng cơ cấu tàu thuyền, tổ chức hoạt động khai thác hợp lí gắn với phát triển sinh kế.
b) Tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản
- Giá trị sản xuất ngành chiếm hơn 23% tổng giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản.
- Khai thác thủy sản:
+ Sản lượng tăng liên tục, năm 2021 là 3,9 triệu tấn, trong đó cá biển khai thác là 2,9 triệu tấn.
+ Đẩy mạnh khai thác xa bờ, hiện đại hóa đội tàu thuyền, ngư cụ, chú ý đến truy xuất nguồn gốc khai thác và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế để mang lại hiệu quả cao.
+ Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng thủy sản khai thác: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Đình, Bình Thuận, Cà Mau,…
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Sản lượng tăng nhanh trong những năm gần đây, đạt 4,9 triệu tấn năm 2021, quan trọng nhất là nuôi cá và nuôi tôm. Cải tiển kĩ thuật từ quảng canh sang thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật nên sản lượng, chất lượng tăng lên nhanh chóng.
+ Nuôi tôm phát triển mạnh, đạt 1 triệu tấn (2021). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, chủ yếu là tôm thẻ và tôm sú. Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu có sản lượng tôm nuôi cao nhất cả nước.
+ Nuôi cá phát triển mạnh, đạt 3,3 triệu tấn (2021), chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, Đồng Tháp, An Giang và Cần Thơ có sản lượng cá nuôi dẫn đầu cả nước.