Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 30: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 30: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.
Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 30: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên - Chân trời sáng tạo
I. KHÁI QUÁT
1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
- Diện tích hơn 54,5 nghìn km2, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Tiếp giáp các nước Lào, Cam-pu-chia, giáp Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ.
=> Vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước.
2. Đặc điểm dân số
- Năm 2021, số dân khoảng 6 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước. Mật độ dân số khoảng 111 người/km2, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao, khoảng 1,25%. Tỉ lệ dân thành thị khoảng 29%. Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 58,3% số dân. Có nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Ba na, Ê-đê, Gia-rai, Cơ-ho,…
II. THẾ MẠNH, HẠN CHẾ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH KINH TẾ
1. Phát triển cây công nghiệp lâu năm
a) Thế mạnh và hạn chế
- Địa hình và đất: địa hình chủ yếu các cao nguyên xếp tầng, diện tích bề mặt khác rộng lớn như Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên, Di Linh,… Đất badan màu mỡ, thuận lợi quy hoạch vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm quy mô lớn.
- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa với mùa mưa – khô rõ rệt, phù hợp đặc điểm sinh thái của nhiều loại cây công nghiệp. Mùa khô kéo dài thích hợp cho phơi sấy, bảo quản nông sản. Khí hậu phân hóa theo độ cao địa hình tạo cơ cấu cây trồng đa dạng.
- Nguồn nước: hệ thống sông Sê San, Srêpôk, Đồng Nai,…; các hồ tự nhiên như hồ Lắk, Biển Hồ,… cùng các hồ thủy điện và nguồn nước ngầm khá phong phú, đem lại nguồn nước tưới dồi dào.
- Dân cư, lao động: địa bàn cư trú của nhiều dân tộc; người dân giàu kinh nghiệm sản xuất. Năm 2021, tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm hơn 50% số dân của vùng. Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao, thuận lợi áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật: mạng lưới cơ sở chế biến nguyên liệu cây công nghiệp ngày càng hoàn thiện. Đang đầy tư ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất như: công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ cải tiến giống,…
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước rộng lớn, ngày càng mở rộng. Nhiều sản phẩm cây công nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu sang Nhật Bản, EU,…
- Hạn chế: mùa khô kéo dài gây thiếu nước tưới cho cây trồng; những nơi địa hình dốc dễ bị rửa trôi, xói mòn. Thị trường có nhiều biến động, Cơ sở vật chất – kĩ thuật cong hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
b) Tình hình phát triển và phân bố
- Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của nước ta.
- Cơ cấu đa dạng, bao gồm cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, hồ tiêu, cao su, điều,…), cây công nghiệp cận nhiệt (chè).
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ trong phát triển cây công nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
+ Cà phê: vùng trồng cà phê lớn nhất nước ta, cà phê Robusta trồng nhiều trên cao nguyên thấp ở Đắk Lắk, Đắk Nông,…; cà phê Arabica được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn như Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
+ Cao su: diện tích lớn thứ 2 cả nước, trồng chủ yếu khu vực địa hình thấp, khuất gió Gia Lai, Kon Tum.
+ Hồ tiêu: cây trồng có giá trị kinh tế cao, sản xuất luôn dẫn đầu cả nước, trồng nhiều trên các cao nguyên ở Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai.
• Điều: trồng nhiều ở vùng địa hình thấp của nhiều tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
• Chè: trồng nhiều trên các cao nguyên cao ở Lâm Đồng và Gia Lai,…
2. Phát triển thủy điện và khai thác khoáng sản
a) Phát triển thủy điện:
+ Thế mạnh và hạn chế: có trữ năng thủy điện đứng thứ 2 cả nước, tập trung trên một số hệ thống sông như Sê San, Srêpôk, Đồng Nai. Các sông chảy qua địa hình cao nguyên xếp tầng, thuận lợi xây dựng các bậc thang thủy điện. Tuy nhiên vào mùa khô, nhiều nhà máy thủy điện giảm công suất hoạt động do thiếu nước.
+ Tình hình phát triển: hình thành các bậc thang thủy điện trên các hệ thống sông
• Trên lưu vực sông Sê San đã có các nhà máy lớn: Ialy (720 MW), Sê San 3 (260 MW), Sê San 4 (360 MW),… Ialy là nhà máy thủy điện có công suất lớn, đóng vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của vùng và cả nước.
• Trên lưu vực sông Srêpôk có các nhà máy: Buôn Kuốp (280 MW), Srêpôk 3 (220 MW), Buôn Tua Srah (86 MW),…
• Trên sông Đồng Nai có các nhà máy: Đồng Nai 3 (180 MW), Đồng Nai 4 (340 MW),…
Phát triển thủy điện góp phần cung cấp năng lượng cho vùng và hòa vào lưới điện quốc gia; tạo cơ sở năng lượng cho phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp khai thác khoáng sản. Các hồ thủy điện có vai trò quan trọng trong điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, cung cấp nước tưới cho cây trồng, tận dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch.
b) Khai thác khoáng sản:
+ Thế mạnh và hạn chế: trữ lượng bô-xit lớn, ước đạt hơn 8,2 tỉ tấn, chiếm khoảng 86% cả nước. Phân bố chủ yếu ở Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai. Quặng bô-xit có hàm lượng nhôm cao, từ 35 – 40%, phần lớn các mỏ lộ thiên nên việc khai thác khá thuận lợi. Tuy nhiên vùng còn thiếu đội ngũ lao động có trình độ kĩ thuật, địa hình đồi núi gây khó khăn cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghiệp.
+ Tình hình phát triển: có 2 tổ hợp khai thác bô-xit – a-lu-min tại Tân Rai và Nhân Cơ. Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 5,2 triệu tấn năm 2021. Giai đoạn 2018 – 2021, các nhà máy chế biến bô-xit sản xuất khoảng 1,3 triệu tấn a-lu-min mỗi năm. Hầu hết sản phẩm a-li-min được xuất khẩu, chủ yếu vào các thị trường Ấn ĐỘ, UAE, Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên Bang Nga, Thái Lan,… tiêu thụ trong nước. Quá trình phát triển cần đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.
3. Phát triển lâm nghiệp
a) Thế mạnh và hạn chế:
+ Có diện tích rừng và độ che phủ rừng khá lớn, đứng thứ 3 cả nước. Năm 2021, tổng diện tích rừng gần 2,6 triệu ha, tỉ lệ che phủ rừng gần 46%.
+ Vùng có nhiều kiểu hệ sinh thái rừng: rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá,… đa dạng sinh học cao.
+ Trong rừng nhiều loại gỗ quý như cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến,…; các cây dược liệu quý như sâm Ngọc Linh, sa nhân, hà thủ ô trắng,… có các khu dự trữ sinh quyển thế giới như Kon Hà Nừng, Langbiang; các vườn quốc gia như Chư Mom Ray, Yok Đôn,…
+ Hạn chế: mùa khô kéo dài ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phục hồi rừng, tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng.
b) Hoạt động lâm nghiệp và bảo vệ rừng:
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: chú trọng giữ vững diện tích rừng tự nhiên, đặc biệt là các rừng đầu nguồn và bảo tồn tài nguyên sinh vật tại các vườn quốc gia. Diện tích rừng trồng xu hướng tăng, các địa phương thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định; giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng.
+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: sản lượng gỗ khai thác tăng, gỗ sau khai thác được chú ý ở khâu chế biến, giúp gia tăng giá trị sản phẩm từ gỗ. Tuy nhiên sản phẩm gỗ chế biến sâu còn ít. Ngoài ra còn phát triển khai thác các lâm sản khác như tre, luồng, song, mây, nhựa thông,…
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ vào các lĩnh vực: chọn tạo và nhân giống cây lâm nghiệp; quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng; khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản;…
4. Phát triển du lịch
a) Thế mạnh và hạn chế:
+ Nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, gồm tài nguyên du lịch tự nhiên (Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông, núi Langbiang, Biển Hồ,…), tài nguyên du lịch văn hóa (Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, Di tích Chiến thắng Đắk Tô – Tân Cảnh, Nhà đày Buôn Ma Thuột,…).
+ Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch, giúp vùng kết nối thuận lợi với các vùng trong nước và quốc tế. Ban hành nhiều chính sách thu hút đầu tư, tăng cường các biện pháp quản lí và truyền thông du lịch để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành du lịch.
+ Hạn chế: mùa mưa kéo dài, một số nơi mạng lưới giao thông chưa đồng bộ gây khó khăn cho khai thác các thế mạnh du lịch của vùng.
b) Tình hình phát triển:
+ Phát triển khá nhanh trong những năm gần đây, năm 2022, đạt 13 171 nghìn lượt và đóng góp 9% số lượt khách du lịch, 134,2 tỉ đồng và 0,4% doanh thu du lịch lữ hành cả nước.
+ Có các điểm du lịch và các hoạt động văn hóa thu hút khách du lịch như Vườn quốc già Tà Đùng, Măng Đen, núi lửa Chư Đăng Ya, lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên, lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột,… Đà Lạt là trung tâm du lịch nổi tiếng của vùng, thu hút nhiều lượt khách trong nước và quốc tế, đồng thời là một cực tam giác tăng trưởng du lịch phía Nam.
+ Đang được chú trọng đầu tư để phát triển tương xứng với tiềm năng.