Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 34: Hệ hô hấp ở người
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Bài 34: Hệ hô hấp ở người sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 8.
Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 34: Hệ hô hấp ở người
I. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ HÔ HẤP
1. Cấu tạo của hệ hô hấp
- Hệ hô hấp ở người gồm đường dẫn khí (mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản) và cơ quan trao đổi khí là hai lá phổi.
- Hệ hô hấp có cấu tạo phù hợp với chức năng hô hấp:
+ Đường dẫn khí có chức năng dẫn khí ra và vào phổi, ngăn bụi, làm ẩm, làm ấm không khí vào phổi, đồng thời bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại từ môi trường.
+ Phổi thực hiện chức năng trao đổi khí giữa môi người ngoài và máu trong mao mạch phổi.
Các cơ quan |
Đặc điểm cấu tạo |
Chức năng |
|
Đường dẫn khí |
Mũi |
Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy, có nhiều lông mũi và lớp mao mạch dày đặc. |
Giúp làm sạch, làm ẩm, làm ấm không khí trước khi vào phổi. |
Họng |
Có tuyến amidan và tuyến V.A chứa nhiều tế bào lympho. |
Tiêu diệt vi khuẩn trong không khí trước khi vào phổi và dẫn không khí. |
|
Thanh quản |
Có nắp thanh quản, có thể cử động để đậy kín đường hô hấp khi nuốt thức ăn. |
Phát âm, dẫn và sưởi ấm không khí. |
|
Khí quản |
Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục. |
Dẫn khí, làm sạch không khí, điều hòa lượng khí vào phổi. |
|
Phế quản |
Chia thành 2 nhánh đi vào phổi và phân nhánh đến các phế nang. |
Dẫn khí, điều hòa lượng khí vào phổi. |
|
Cơ quan trao đổi khí |
Hai lá phổi |
Gồm nhiều phế nang. Phế nang được bao bọc bởi hệ thống mạch máu dày đặc. |
Là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí. |
2. Chức năng của hệ hô hấp
- Chức năng của hệ hô hấp: Sự phối hợp của đường dẫn khí và phổi đảm bảo chức năng lưu thông và trao đổi khí của hệ hô hấp.
a) Thông khí ở phổi
- Sự thông khí ở phổi được diễn ra nhờ cử động hô hấp (hít vào, thở ra).
- Khi hít vào hay thở ra, hoạt động của cơ, xương thay đổi sẽ làm tăng hoặc giảm thể tích lồng ngực.
+ Khi hít vào: Cơ liên sườn ngoài co kéo xương ức và xương sườn nâng lên và ra hai bên giúp lồng ngực mở rộng ra; cơ hoành co giúp lồng ngực mở rộng thêm phía bên dưới → Thể tích lồng ngực tăng giúp không khí tràn vào phổi.
+ Khi thở ra: Cơ liên sườn ngoài và cơ hoành đều dãn ra, xương ức và xương sườn
hạ xuống → Thể tích lồng ngực giảm đẩy không khí từ phổi ra ngoài.
b) Trao đổi khí ở phổi và tế bào
- Ở phổi và các tế bào trong cơ thể, chất khí được trao đổi theo cơ chế khuếch tán:
+ Trao đổi khí ở phổi: O2 được khuếch tán từ phế nang đi vào máu trong mao mạch
phổi và CO2 từ máu trong mao mạch phổi đi ra phế nang.
+ Trao đổi khí ở tế bào: O2 được khuếch tán từ máu trong mao mạch cơ thể vào các
tế bào và CO2 từ trong các tế bào vào máu trong mao mạch cơ thể.
II. MỘT SỐ BỆNH VỀ PHỔI, ĐƯỜNG HÔ HẤP
1. Viêm đường hô hấp
- Nguyên nhân gây viêm đường hô hấp (viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản,…): Không khí bị ô nhiễm, có chứa vi sinh vật hoặc các chất có hại là nguyên nhân chính gây viêm đường hô hấp.
- Triệu chứng:
+ Các triệu chứng khi bị viêm họng như khó chịu ở họng (đau, rát, sưng họng); ho có đờm; có thể sốt; nhức đầu, mệt mỏi;…
+ Viêm phế quản cũng có các triệu chứng như viêm họng nhưng biểu hiện rõ ràng hơn: ho nhiều, ho có đờm, sốt kéo dài, khó thở, mệt mỏi, tức ngực,…
- Biện pháp phòng chống: Hạn chế tiếp xúc với những người đang bị viêm đường hô hấp; giữ ấm cơ thể, tránh đồ ăn quá lạnh, cay, cứng; thường xuyên sử dụng khẩu trang khi ra đường và khi làm việc trong môi trường ô nhiễm; vệ sinh răng miệng và cổ họng hằng ngày; vệ sinh môi trường sống thường xuyên; duy trì thể dục thể thao hằng ngày, bổ sung đủ nước, ăn uống đủ chất để tăng cường sức đề kháng;…
2. Viêm phổi
- Nguyên nhân: Virus, vi khuẩn, nấm, hóa chất trong không khí xâm nhập vào phổi có thể gây viêm phổi. Khi đó, các phế nang bị viêm, tiết nhiều dịch làm ảnh hưởng đến chức năng trao đổi khí của phổi.
- Triệu chứng: đau ngực, ho mệt mỏi, sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh, buồn nôn, khó thở,… Nếu không được điều trị kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng hoặc gây nhiều biến chứng.
- Biện pháp phòng chống: tiêm phòng; tăng cường vệ sinh cá nhân như thường xuyên vệ sinh tay, đeo khẩu trang, súc miệng bằng nước muối hoặc dung dịch sát khuẩn,…; không hút thuốc lá; giữ ấm cơ thể vào thời tiết lạnh, giao mùa; tăng cường hệ miễn dịch bằng cách ngủ đủ giấc, tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh;…
3. Lao phổi
- Nguyên nhân: Lao phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis xâm nhập vào phổi, phá hủy các mô và mạch máu trong phổi, gây chảy máu và tiết chất nhầy.
- Triệu chứng: đau ngực, ho khạc kéo dài, có thể ho khạc ra máu, sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi, sút cân, kém ăn, mệt mỏi,… Bệnh dễ lây lan qua đường hô hấp khi tiếp xúc gần với người bệnh.
- Biện pháp phòng chống: tiêm phòng bệnh lao phổi; hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân lao; đeo khẩu trang thường xuyên khi đi ra ngoài hoặc tiếp xúc đông người; thường xuyên mở cửa cho không khí trong phòng thông thoáng; thực hiện lối sống lành mạnh như: ăn uống hợp lí, ngủ đầy đủ, tập thể dục thường xuyên và không sử
dụng các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc lá;…
III. THUỐC LÁ VÀ TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
- Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc hại cho hệ hô hấp như khí CO, khí NOx, nicotine,… Trong đó:
+ CO chiếm chỗ của O2 trong hồng cầu, làm cho cơ thể ở trạng thái thiếu O2.
+ NOx gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí.
+ Nồng độ khí CO và NOx trong không khí vượt quá giới hạn cho phép gây nguy hiểm đến sức khỏe, có thể dẫn đến tử vong.
+ Nicotine làm tê liệt lớp lông rung trong phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí, chất này còn làm tăng nguy cơ ung thư phổi.
→ Thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường hô hấp, tắc nghẹn mạn tính, đột quỵ, xuất huyết não, ung thư dạ dày,… ở người sử dụng và những người xung quanh.
IV. THỰC HÀNH: HÔ HẤP NHÂN TẠO, CẤP CỨU NGƯỜI ĐUỐI NƯỚC
1. Mục tiêu
- Thực hiện được tình huống giả định hô hấp nhân tạo, cấp cứu người đuối nước.
2. Chuẩn bị
- Tranh mô tả các thao tác hô hấp nhân tạo, cấp cứu người đuối nước.
3. Cách tiến hành
Bước 1: Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi mặt nước. Đặt nạn nhân nằm nơi khô ráo, thoáng khí.
Bước 2: Tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân.
* Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu hơi ngửa ra phía sau.
- Dùng 2 ngón tay để bịt mũi nạn nhân.
- Hít một hơi mạnh rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết hơi vào. Lặp lại liên tục khoảng 12 đến 20 lần/phút cho tới khi hô hấp của nạn nhân được ổn định.
* Phương pháp ấn lồng ngực:
- Đặt nạn chân nằm ngửa, đầu hơi ngửa ra phía sau.
- Đặt 2 bàn tay chồng lên nhau, các ngón tay đan vào nhau. Dùng sức nặng cơ thể ấn mạnh vào ngực nạn nhân để đẩy không khí ra ngoài.
- Thực hiện ấn mạnh khoảng 12 đến 20 lần/phút cho tới khi hô hấp của nạn nhân được ổn định.
4. Kết quả
Sau khi thực hành hô hấp nhân tạo, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu ý nghĩa của việc bịt mũi nạn nhân trong phương pháp hà hơi thổi ngạt.
2. Nêu ý nghĩa của việc dùng tay ấn vào lồng ngực trong phương pháp ấn lồng ngực.