Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 40: Sinh sản ở người
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Bài 40: Sinh sản ở người sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 8.
Lý thuyết KHTN 8 Kết nối tri thức Bài 40: Sinh sản ở người
I. HỆ SINH DỤC
- Hệ sinh dục có chức năng duy trì nòi giống thông qua quá trình sinh sản.
- Hệ sinh dục ở nam và nữ có sự khác nhau về cấu tạo và chức năng.
1. Cơ quan sinh dục nam
- Chức năng chính của cơ quan sinh dục nam: Hệ sinh dục nam có chức năng sản xuất tinh trùng và tiết hormone sinh dục nam (testosterone).
- Cấu tạo của cơ quan sinh dục nam: Cơ quan sinh dục ở nam gồm tinh hoàn nằm trong bìu, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, ống đái, dương vật.
Cơ quan |
Chức năng |
Tinh hoàn |
Là nơi sản sinh ra tinh trùng, nhiệt độ thích hợp cho việc sản sinh tinh trùng là khoảng 35oC. |
Mào tinh |
Là nơi tinh trùng tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cấu tạo. |
Ống dẫn tinh |
Giúp tinh trùng di chuyển đến túi tinh, đó là nơi chứa và nuôi dưỡng tinh trùng. |
Túi tinh |
Chứa và nuôi dưỡng tinh trùng. |
Ống đái |
Là con đường giúp tinh dịch phóng ra ngoài. |
Dương vật |
Chứa ống đái. |
Tuyến tiền liệt |
Tiết dịch màu trắng hòa với tinh trùng từ túi tinh phóng ra tạo thành tinh dịch. |
Tuyến hành |
Tiết dịch nhờn có tác dụng rửa niệu đạo và làm giảm tính acid của dịch âm đạo, đảm bảo sự sống sót của tinh trùng. |
2. Cơ quan sinh dục nữ
- Chức năng chính của cơ quan sinh dục nữ: Cơ quan sinh dục nữ có chức năng sản xuất trứng; là nơi diễn ra quá trình thụ tinh, thụ thai, nuôi dưỡng thai và sinh con; sản xuất hormone điều hòa quá trình sinh trứng.
- Cấu tạo của cơ quan sinh dục nữ: Cơ quan sinh dục ở nữ bao gồm hai buồng trứng nằm trong khoang bụng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo.
Cơ quan |
Chức năng |
Buồng trứng |
Sản xuất trứng và tiết hormone sinh dục nữ. |
Ống dẫn trứng |
Đón trứng, là nơi diễn ra sự thụ tinh, vận chuyển trứng hoặc hợp tử xuống tử cung. |
Tử cung |
Nuôi dưỡng thai nhi phát triển. |
Âm đạo |
Là nơi tiếp nhận tinh trùng và là đường ra của trẻ sơ sinh. Có tuyến sinh dục phụ như tuyến tiền đình tiết dịch nhờn để bôi trơn âm đạo và ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. |
II. THỤ TINH VÀ THỤ THAI
1. Thụ tinh
- Khái niệm: Thụ tinh là quá trình tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử.
- Vị trí diễn ra: Trong ống dẫn trứng (thường là ở khoảng 1/3 phía ngoài của ống dẫn trứng).
- Điều kiện: Trứng phải gặp được tinh trùng. Tinh trùng phải chui được vào bên trong trứng.
- Quá trình thụ tinh: Khi trứng chín và rụng sẽ di chuyển theo ống dẫn trứng về phía tử cung. Tinh trùng sau khi phóng vào âm đạo sẽ bơi qua tử cung lên ống dẫn trứng. Dù có rất nhiều tinh trùng tiếp cận nhưng chỉ có một tinh trùng kết hợp với một trứng để tạo thành hợp tử. Hợp tử hình thành di chuyển đến tử cung, vừa di chuyển vừa phân chia tạo thành phôi.
2. Thụ thai
- Khái niệm: Thụ thai là quá trình phôi di chuyển đến tử cung và bám vào niêm mạc tử cung để làm tổ.
- Vị trí diễn ra: Trong tử cung. Tại nơi phôi bám vào sẽ hình thành nhau thai để thực hiện trao đổi chất với cơ thể mẹ giúp phôi thai phát triển.
- Điều kiện: Hợp tử phải bám và làm tổ được ở lớp niêm mạc tử cung.
III. HIỆN TƯỢNG KINH NGUYỆT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
1. Hiện tượng kinh nguyệt
- Cùng với sự phát triển của nang trứng, hormone estrogen từ buồng trứng tiết ra có tác dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên, xốp, chứa nhiều mạch máu để chuẩn bị đón phôi xuống làm tổ.
- Khi đó, xảy ra 2 trường hợp:
+ Nếu trứng được thụ tinh, lớp niêm mạc tử cung được duy trì trong khoảng 3 tháng nhờ hormone progesterone tiết ra từ thể vàng.
+ Nếu trứng không được thụ tinh thì sau khoảng 14 ngày kể từ khi trứng rụng, thể vàng bị tiêu giảm kéo theo giảm nồng độ hormone progesterone làm cho lớp niêm mạc bong ra, gây đứt mạch máu và chảy máu, đó là hiện tượng kinh nguyệt. Ở phụ nữ không mang thai, hiện tượng kinh nguyệt diễn ra theo chu kì.
2. Các biện pháp tránh thai
- Hậu quả của việc mang thai ngoài ý muốn: Mang thai ngoài ý muốn, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên sẽ gặp rất nhiều nguy cơ như tỉ lệ sinh non và sẩy thai cao do tử cung chưa phát triển hoàn thiện để mang thai đủ tháng; khi sinh thường sót nhau thai, băng huyết, nhiễm khuẩn; con sinh ra thường nhẹ cân, tỉ lệ tử vong cao. Mang thai và sinh con ở tuổi vị thành niên còn ảnh hưởng đến học tập, cơ hội phát triển bản thân,… → Cần sử dụng các biện pháp tránh thai trong trường hợp có quan hệ tình dục nhưng không muốn mang thai, không muốn bị lây bệnh qua đường tình dục.
- Nguyên tắc tránh thai: Ngăn không cho trứng chín và rụng, tránh không cho tinh trùng gặp trứng hoặc chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
- Một số biện pháp tránh thai thường được áp dụng như: sử dụng bao cao su, sử dụng thuốc tránh thai hằng ngày, đặt vòng tránh thai,…
IV. MỘT SỐ BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG SINH DỤC VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
1. Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục
* Bệnh giang mai:
- Tác nhân gây bệnh: Do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra.
- Con đường truyền bệnh: Xoắn khuẩn xâm nhập trực tiếp vào cơ thể khi quan hệ tình dục không an toàn, qua truyền máu, các vết xây sát hoặc truyền từ mẹ sang con.
- Triệu chứng: Xuất hiện vết loét ở cơ quan sinh dục, giai đoạn sau có thể bị tổn thương tim, gan, hệ thần kinh.
* Bệnh lậu:
- Tác nhân gây bệnh: Do song cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra.
- Con đường truyền bệnh: Quan hệ tình dục không an toàn, có thể lây từ mẹ sang con.
- Triệu chứng: Người bị bệnh thường xuất hiện mủ màu trắng hoặc xanh ở bộ phận sinh dục.
* AIDS: là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
- Tác nhân gây bệnh: do HIV gây ra (Virus gay suy giảm miễn dịch ở người).
- Con đường truyền bệnh: Virus này lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn, qua đường máu hoặc từ mẹ sang con.
+ Tác hại: Khi vào cơ thể, HIV tấn công tế bào lympho T trong hệ thống miễn dịch, người bệnh giảm khả năng miễn dịch và có thể tử vong vì các bệnh thông thường như lao, viêm phổi,…
→ Biện pháp phòng chống một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục:
- Tiêm vaccine phòng bệnh như viêm gan B, ung thư cổ tử cung,…
- Sống chung thủy một vợ một chồng. Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
- Vệ sinh cá nhân và cơ quan sinh dục đúng cách; sinh hoạt điều độ; tập thể dục thường xuyên để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Không sử dụng ma túy.
- Không dùng chung các vật dụng cá nhân như bàn chải đánh răng, khăn tắm,…
- Khám sức khỏe và khám phụ khoa định kì. Đến ngay các cơ sở y tế khi có dấu hiệu bất thường ở cơ quan sinh dục hoặc có nguy cơ mắc bệnh.
2. Bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Ý nghĩa của việc bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên: Bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên giúp trẻ vị thành niên có hệ sinh dục khỏe mạnh, không mắc các bệnh đường sinh dục, không mang thai ngoài ý muốn,… Từ đó, trẻ có sức khỏe tốt, tập trung học tập để có được tương lai tốt đẹp hơn.
- Biện pháp bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên:
+ Tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản từ nguồn kiến thức đáng tin cậy.
+ Nâng cao sức khỏe, vệ sinh cá nhân và cơ quan sinh dục đúng cách, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên, chế độ dinh dưỡng hợp lí nhằm nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
+ Không sử dụng các chất kích thích, không xem phim ảnh, website không phù hợp để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần.
+ Có hành vi đúng mực với người khác giới, giữ tình bạn trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và giảm nguy cơ bị xâm hại.
+ Không nên quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây truyền qua đường sinh dục và vi phạm pháp luật.