X

Lý thuyết Công nghệ 12 Kết nối tri thức

Lý thuyết Công nghệ 12 Bài 24: Một số bệnh thuỷ sản phổ biến và biện pháp phòng, trị - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Công nghệ 12 Bài 24: Một số bệnh thuỷ sản phổ biến và biện pháp phòng, trị sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Công nghệ 12.

Lý thuyết Công nghệ 12 Bài 24: Một số bệnh thuỷ sản phổ biến và biện pháp phòng, trị - Kết nối tri thức

I. Bệnh lồi mắt ở cá rô phi

1. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh

- Là một trong những bệnh nguy hiểm đối với cá rô phi.

- Bệnh lưu hành trên toàn thế giới, gây chết với tỉ lệ cao và thiệt hại kinh tế cho người nuôi.

- Đặc điểm:

+ Có màu đen, bơi tách đàn, giảm ăn đến bỏ ăn, xuất huyết trên da.

+ Bệnh nặng gây xuất huyết mắt, lồi mắt, xuất hiện dấu hiệu thần kinh như bơi xoay tròn hoặc bơi không có định hướng.

+ Khi giải phẫu cá mắc bệnh có thể quan sát thấy các bệnh tích như gan, ruột xuất huyết; thận, lách sưng kèm theo xuất huyết hoặc tụ huyết .

- Tác nhân gây bệnh: là Streptococcus agalactiae, đây là liên cầu khuẩn Gram dương

- Tốc độ lây lan nhanh và gây thiệt hại cho các ao nuôi cá rô phi từ cá giống đến cá thương phẩm, tỉ lệ chết có thể từ 30% đến 70%, có trường hợp tới 100% nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.

- Bệnh thường xuất hiện nhiều nhất vào mùa hè, trong ao hoặc lồng nuôi có mật độ cao.

Lý thuyết Công nghệ 12 Kết nối tri thức Bài 24: Một số bệnh thuỷ sản phổ biến và biện pháp phòng, trị | Lâm nghiệp Thủy sản 12

2. Biện pháp phòng, trị bệnh

a) Phòng bệnh

- Phòng bệnh tổng hợp: sát khuẩn, khử trùng ao cũng như nguồn nước trước và trong khi nuôi.

- Vào những ngày năng nóng, cần có chế độ cho cá ăn phù hợp, tăng cường bổ sung chế phẩm vi sinh, vitamin để tăng sức đề kháng cho cá

b) Trị bệnh

- Khử trùng nước ao nuôi kết hợp trộn thuốc hoặc sản phầm có tác dụng diệt vi khuẩn vào thức ăn cho cá ăn từ 5 đến 7 ngày.

- Bổ sung vitamin C, các chất tăng cường sức đề kháng cho cá.

- Sau khi điều trị, bổ sung chế phẩm vi sinh vào thức ăn và môi trường nước đề phục hồi hệ vi sinh có lợi

II. Bệnh gan thận mủ trên cá tra

1. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh

- Triệu chứng: kém ăn, bỏ ăn, gầy yếu, bụng chướng to. Giải phẫu cơ quan nội tạng như gan, lách, thận bị hoại tử thành những đốm trắng đục đường kính từ 0,5 mm đến 2,5 mm

- Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri, đây là trực khuẩn Gram âm, hình que mảnh.

- Thời điểm gây bệnh: mùa xuân, mùa thu, khi thời tiết mát mẻ, trong những ao nuôi mật độ cao.

Lý thuyết Công nghệ 12 Kết nối tri thức Bài 24: Một số bệnh thuỷ sản phổ biến và biện pháp phòng, trị | Lâm nghiệp Thủy sản 12

2. Biện pháp phòng, trị bệnh

a) Phòng bệnh

- Biện pháp phòng bệnh tổng hợp: sát khuẩn, khử trùng ao, khử trùng nguồn nước ao nuôi trước và trong khi nuôi, đảm bảo mỗi trường sống thích hợp cho cá, tránh để cá bị sốc trong quá trình nuôi.

- Định kì kiểm tra cá nhằm phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời.

b) Trị bệnh

- Khử trùng nước ao nuôi.

- Trộn thuốc hoặc sản phẩm có tác dụng diệt vi khuẩn vào thức ăn cho cá ăn từ 5 đến 7 ngày, kết hợp bổ sung vitamin C, các chất tăng cường sức đề kháng cho cá.

- Sau khi điều trị, bổ sung chế phẩm vi sinh vào thức ăn và môi trường để phục hồi hệ vi sinh vật có lợi.

III. Bệnh hoại tử thần kinh (VNN)

1. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh

- Là một trong những bệnh cấp tính nguy hiểm trên nhiều loài cá biển quan trọng như cá song, cá sủ đất, cá chim vây vàng.

- Tác nhân gây bệnh là Betanodavirus, hình cầu (Hình 24.6), không có vỏ bọc, có vật chất di truyền là RNA. Virus thường kí sinh trong tế bào chất của tế bào thần kinh trong não và trong võng mạc mắt cá.

- Thời điểm: từ tháng 5 đến tháng 10 khi nhiệt độ thích hợp cho virus phát triển mạnh (khoảng 25-30 °C), đặc biệt là thời điểm mưa nhiều.

- Bệnh lưu hành rộng, có tốc độ lây lan nhanh, tỉ lệ chết cao ở cá kích cỡ khoảng 2-4 cm (từ 70% đến 100%).

- Triệu chứng: kém ăn hoặc bỏ ăn, bơi lờ đờ, da tối màu; khi bệnh chuyển nặng, cá có biểu hiện không bình thường, bơi lội hỗn loạn và không định hướng, đầu chúc xuống dưới. Giải phẫu bên trong thấy bóng hơi cá trương phồng và não xuất huyết, ruột không có thức ăn.

2. Biện pháp phòng, trị bệnh

- Chưa có biện pháp điều trị hiệu quả.

- Chủ động thực hiện công tác phòng bệnh tổng hợp:

+ Chọn cá giống khỏe mạnh, không nhiễm mầm bệnh.

+ Đảm bảo môi trường sống thích hợp, tránh cá bị sốc trong quá trình nuôi.

+ Thức ăn tươi sống cần được xử lí trước khi cho cá ăn.

+ Bổ sung vitamin C, chất tăng sức đề kháng.

IV. Bệnh đốm trắng trên tôm

1. Đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh

- Là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở tôm nuôi.

- Tác nhân gây bệnh: Baculovirus có vật chất di truyền là DNA gây ra. Virus lây lan nhanh trong ao và có thể lây lan sang ao khác qua nguồn nước, động vật trung gian truyền bệnh hoặc các dụng cụ khác.

- Triệu chứng: hoạt động kém, bỏ ăn, nổi lên tầng mặt và dạt vào bờ, nắp mang phồng lên; xuất hiện đốm trắng kích thước từ 0,5 mm đến 2 mm trên vỏ tôm ở giai đoạn bệnh nặng, tỉ lệ chết lên tới 100% trong 3 – 10 ngày.

- Thời điểm: mùa xuân và đầu mùa hè, thời tiết thay đổi đột ngột, biên độ nhiệt độ trong ngày biến động quá lớn.

2. Biện pháp phòng, trị bệnh

a) Biện pháp phòng bệnh tổng hợp

- Chọn tôm giống ở cơ sở uy tín, tôm khỏe, không nhiễm bệnh và có chứng nhận kiểm dịch.

- Kiểm soát chặt chẽ an toàn sinh học:

+ Lắng lọc, khử trùng và xử lí nguồn nước trước khi nuôi.

+ Ngăn chặn không cho vật chủ trung gian bên ngoài vào ao nuôi.

+ Thức ăn tươi sống cần đảm bảo không nhiễm mầm bệnh.

+ Đảm bảo công tác vệ sinh, khử trùng các dụng cụ, phương tiện ra vào khu vực nuôi.

b) Xử lí khi bệnh xảy ra

- Không tháo nước ao tôm bị bệnh ra ngoài khi chưa khử trùng.

- Áp dụng biện pháp tiêu hủy tôm chết, không đưa tôm ra khỏi khu vực nuôi.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Công nghệ lớp 12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác: