Giáo án Vật Lí lớp 9 Chương 2: Điện từ học mới nhất
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Vật Lí dễ dàng biên soạn Giáo án Vật Lí lớp 9, VietJack biên soạn Bộ Giáo án Vật Lí 9 Chương 2: Điện từ học phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Vật Lí chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Vật Lí 9 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.
Mục lục Giáo án Vật Lí 9 Chương 2: Điện từ học
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 22: Tác dụng từ của dòng điện - Từ trường
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 23: Từ phổ - Đường sức từ
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 24: Từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 25: Sự nhiễm từ của sắt, thép - Nam châm điện
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 26: Ứng dụng của nam châm
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 27: Lực điện từ
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 28: Động cơ điện một chiều
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 29: Thực hành: Chế tạo nam châm vĩnh cửu, nghiệm lại từ tính của ống dây có dòng điện
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 30: Bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 31: Hiện tượng cảm ứng điện từ
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 32: Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng
- Giáo án Vật Lí 9 Tiết 34: Ôn tập
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 33: Dòng điện xoay chiều
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 34: Máy phát điện xoay chiều
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 35: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều - Đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 36: Truyền tải điện năng đi xa
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 37: Máy biến thế
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 38: Thực hành : Vận hành máy phát điện và máy biến thế
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 39: Tổng kết chương II : Điện từ học
Giáo án Vật Lí 9 Bài 21: Nam châm vĩnh cửu
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính
- Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm
- Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn.
2. Kĩ năng:
- Xác định được từ cực của nam châm.
- Giải thích được hoạt động của la bàn, biết sử dụng la bàn để xác định phương hướng.
3. Thái độ:
- Yêu thích môn học.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát.
+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm
II.Chuẩn bị :
* GV: SGK+ giáo án
* HS: mỗi nhóm :2 thanh nam châm thẳng , trong đó có 1 thanh nam châm được bọc kín để che phần sơn màu và tên các cực
- Một ít vụn sắt trộn lẫn vụn gỗ , nhôm , đồng , nhựa xốp
- Một nam châm chữ U
- Một nam châm đặt trên một mũi nhọn thẳng đứng (kim nam châm)
- Một la bàn
III. Hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ :
( Không kiểm tra)
2.Bài mới:
Họat động của giáo viên | Họat động của học sinh | Nội dung |
---|---|---|
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
ĐVĐ : Giới thiệu mục tiêu và kiến thức chính học trong chương II - Điện từ học.
Nhớ lại các kiến thức đã học về từ tính của nam châm vĩnh cửu |
||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: - Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính - Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm - Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
1: Tìm hiểu từ tính của nam châm | ||
- GV: Tổ chức cho HS nhớ lại kiến thức cũ
+ Nam châm là vật có đặc điểm gì ? - GV: Hướng dẫn HS trả lời C1. - GV: Nhận xét, thống nhất các nhóm tiến hành kiểm tra theo một phương án. (Dùng thanh nam châm đó hút sắt) - GV: Phát dụng cụ cho các nhóm. Yêu cầu các nhóm tiến hành TN Thời gian: (5p) - GV: Nhấn mạnh : nam châm có tính hút sắt. - GV: Yêu cầu HS đọc C2 Tìm hiểu: + Mục đích TN? + Dụng cụ TN? + Cách tiến hành TN? - GV: Phát dụng cụ cho các nhóm. Yêu cầu các nhóm tiến hành TN và trả lời C2. Thời gian: 5p. - GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm dừng TN Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả. - GV: Tổ chức thảo luận lớp rút ra kết luận. - GV: Gọi 1 HS đọc mục thông tin trong SGK. |
- HS: Trả lời. - HS: Đề xuất phương án TN kiểm tra. - HS: Hoạt động nhóm tiến hành TN. - HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả TN. - HS: Tìm hiểu theo các yêu cầu của GV → Trả lời. - HS: Nhận dụng cụ TN. Hoạt động nhóm tiến hành TN và trả lời C2. - HS: Đại diện nhóm báo cáo. |
I.Từ tính của nam châm
1.Thí nghiệm C1: đưa thanh kim loại lại gần vụn sắt trộn lẫn vụn nhôm , đồng,... nếu thanh kim loại hút vụn sắt thì nó là nam châm C2: khi đã đứng cân bằng kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam- Bắc. Khi đã đứng cân bằng trở lại nam châm vẫn chỉ hướng Nam - Bắc như cũ. 2.Kết luận: (SGK/58) Nam châm có hai cực: + Cực Bắc: Ghi chữ N (North) sơn màu đậm. + Cực Nam: ghi chữ S (South) sơn màu nhạt. |
2: Tương tác giữa 2 nam châm | ||
- GV: Gọi HS đọc C3, C4.
- GV: Yêu cầu HS quan sát hình 21.3 tìm hiểu: + Mục đích thí nghiệm? + Dụng cụ thí nghiệm? + Các bước tiến hành thí nghiệm? - GV: Yêu cầu HS tiến hành TN C3, C4. Thời gian: 5p - HS: Nhận dụng cụ TN. Tiến hành TN theo nhóm. Quan sát hiện tượng xảy ra. Trả lời C3, C4. - GV: Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả TN. - GV: Tổ chức thảo luận lớp thống nhất kết quả. - GV: Kết luận. |
- HS: Trả lời. - HS: Đại diện nhóm báo cáo TN. Trả lời C3, C4. |
II. Tương tác giữa hai nam châm
1.Thí nghiệm C3: đưa cực Nam của thanh nam châm lại gần kim nam châm → cực Bắc của kim nam châm bị hút về phía cực của thanh nam châm C4: Các cực cùng tên của hai nam châm đẩy nhau 2. Kết luận: Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực khác tên. |
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Câu 1 : Nam châm vĩnh cửu có: A. Một cực B. Hai cực C. Ba cực D. Bốn cực Đáp án : B Câu 2 : Có hai thanh kim loại A, B bề ngoài giống hệt nhau, trong đó một thanh là nam châm. Làm thế nào để xác định được thanh nào là nam châm? A. Đưa thanh A lại gần thanh B, nếu A hút B thì A là nam châm. B. Đưa thanh A lại gần thanh B, nếu A đẩy B thì A là nam châm. C. Dùng một sợi chỉ mềm buộc vào giữa thanh kim loại rồi treo lên, nếu khi cân bằng thanh đó luôn nằm theo hướng Bắc - Nam thì đó là thanh nam châm. D. Đưa thanh kim loại lên cao rồi thả cho rơi, nếu thanh đó luôn rơi lệch về một cực của Trái Đất thì đó là nam châm. Đáp án : C Câu 3 : Một nam châm vĩnh cửu có đặc tính nào dưới đây? A. Khi bị cọ xát thì hút các vật nhẹ. B. Khi bị nung nóng lên thì có thể hút các vụn sắt. C. Có thể hút các vật bằng sắt. D. Một đầu có thể hút, còn đầu kia thì đẩy các vụn sắt. Đáp án : C Câu 4 : Chọn câu trả lời đúng. Trên thanh nam châm chỗ nào hút sắt mạnh nhất? A. Phần giữa của thanh B. Chỉ có từ cực Bắc C. Cả hai từ cực D. Mọi chỗ đều hút sắt mạnh như nhau Đáp án : C Câu 5 : Khi nào hai thanh nam châm hút nhau? A. Khi hai cực Bắc để gần nhau. B. Khi để hai cực khác tên gần nhau. C. Khi hai cực Nam để gần nhau. D. Khi để hai cực cùng tên gần nhau. Đáp án : B Câu 6 : Khi một thanh nam châm thẳng bị gãy thành hai nửa. Nhận định nào sau đây là đúng? A. Mỗi nửa tạo thành nam châm mới chỉ có một từ cực ở một đầu B. Hai nữa đều mất hết từ tính. C. Mỗi nửa tạo thành một nam châm mới có hai cực cùng tên ở hai đầu. D. Mỗi nửa tạo thành một nam châm mới có hai cực từ khác tên ở hai đầu. Đáp án : D Câu 7 : Vì sao có thể nói rằng Trái Đất giống như một thanh nam châm khổng lồ? A. Vì Trái Đất hút tất cả các vật về phía nó. B. Vì Trái Đất hút các vật bằng sắt về phía nó. C. Vì Trái Đất hút các thanh nam châm về phía nó. D. Vì mỗi cực của thanh nam châm để tự do luôn hướng về một cực của Trái Đất. Đáp án : D Câu 8 : Trong bệnh viện, các bác sĩ phẫu thuật có thể lấy các mạt sắt nhỏ li ti ra khỏi mắt của bệnh nhân một cách an toàn bằng dụng cụ nào sau đây? A. Dùng kéo B. Dùng nam châm C. Dùng kìm D. Dùng một viên bi còn tốt Đáp án : B Câu 9 : Hai nam châm được đặt như sau: Thanh nam châm (2) lơ lửng ở trên thanh nam châm (1) là do: A. Lực hút giữa hai nam châm do 2 cực cùng tên ở gần nhau. B. Lực đẩy giữa hai nam châm do 2 cực cùng tên ở gần nhau. C. Lực hút giữa hai nam châm do 2 cực khác tên ở gần nhau. D. Lực đẩy giữa hai nam châm do 2 cực khác tên ở gần nhau. Đáp án : B |
||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
- GV: Yêu cầu HS trả lời C5. - GV: Kết luận. - GV: la bàn dùng để làm gì? - GV: Quan sát hình 21.4 cho biết cấu tạo của la bàn? - GV: Hướng dẫn HS thảo luận và trả lời 7, C8. |
- HS: Trả lời. - HS: Trả lời. - HS: Trả lời. |
III. Vận dụng
C5: Có thể tổ xung chi đã lắp đặt trên xe 1 thanh nam châm C6: Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm, bởi vì tại mọi vị trí trên trái đất ( trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc C7: Đầu nào của nam châm có ghi chữ N là cực Bắc, đầu nào có ghi chữ S là cực Nam. Đối với nam châm không ghi chữ, chỉ có sơn màu, cần vận dụng kiến thức đã biết để Hiểu được các cực của nam châm. C8: Trên hình 21.5 SGK, sát với cực có ghi chữ N (cực Bắc) của thanh nam châm treo trên dây là cực Nam của thanh nam châm |
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Sưu tầm một số loại nam châm: Hình dáng, màu sắc..
- Trong cuộc sống, nam châm vĩnh cửu được sản xuất với nhiều hình dạng khác nhau và bằng vật liệu khác nhau + Về hình dạng: dạng chữ U, dạng thanh, dạng trụ, dạng đĩa... + Về vật liệu khác nhau như nam châm đen (nam châm ferrite), nam châm trắng (nam châm đất hiếm), nam châm dẻo (làm từ hợp chất của nhựa hoặc cao su với một loại bột sắt)... |
4. Hướng dẫn về nhà:
- Đọc phần” có thể em chưa biết”
- Học kĩ bài và làm bài tập 21(SBT)
* Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Giáo án Vật Lí 9 Bài 22: Tác dụng từ của dòng điện - Từ trường
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mô tả được thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện.
- Trả lời được câu hỏi, từ trường tồn tại ở đâu.
- Biết cách Hiểu được từ trường.
2. Kĩ năng:
- Lắp đặt thí nghiệm.
- Hiểu được từ trường.
3. Thái độ:
- Ham thích tìm hiểu hiện tượng Vật lý.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát.
+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm
II. Chuẩn bị:
*GV: SGK, giáo án
*HS: Chuẩn bị cho mỗi nhóm
- 1 nguồn điện 3V, một kim nam châm.
- Một bộ thí nghiệm ơ-xtét.
- 1 thanh nam châm thẳng.
III. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: (5p)
- GV: Gọi 2 HS lên bảng làm bài 21.1 và 21.3 SBT.
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên | Họat động của học sinh | Nội dung |
---|---|---|
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
ĐVĐ: Con người không cảm nhận được từ trường nhưng nhiều loài sinh vật có thể nhận biết được từ trường của Trái Đất .Ví dụ khi buộc nam châm vào một số loài chim di trú, chúng đã bị rối loạn phương hướng và mất khả năng định vị đường bay. Giải thích điều này ta tìm hiểu bài học hôm nay | ||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: - Mô tả được thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện. - Trả lời được câu hỏi, từ trường tồn tại ở đâu. - Biết cách Hiểu được từ trường. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Hoạt động 1: Phát hiện tính chất từ của dòng điện. (10p) | ||
- GV: yêu cầu HS nghiên cứu cách bố trí thí nghiệm trong hình 22.1 (Tr 61-SGK) - GV: Kim nam châm ở trạng thái tự do luôn chỉ theo hướng nào? - GV: Đặt dây dẫn như thế nào để luôn song song với kim nam châm? - GV: Kết luận về cách bố trí thí nghiệm và cách tiến hành TN. - GV: Phát dụng cụ cho các nhóm. Yêu cầu các nhóm tiến hành TN. Thảo luận và trả lời C1. Thời gian: 5p. Quan sát để trả lời câu hỏi C1. - GV: Quan sát theo dõi các nhóm tiến hành TN. - GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm báo cáo TN. - GV: Tổ chức thảo luận lớp rút ra kết luận. ⇈ Chuyển ý: Trong TN trên, khi kim nam châm đặt song song với dây dẫn AB thì chịu tác dụng của lực từ. Có phải chỉ có vị trí đó mới có lực từ tác dụng lên kim nam châm hay không? |
- HS: Nêu mục đích thí nghiệm, cách bố trí, tiến hành thí nghiệm. - HS: Trả lời. - HS: Trả lời. - HS: Các nhóm tiến hành thí nghiệm. - HS: Đại diện nhóm báo cáo TN. |
I. Lực từ 1. Thí nghiệm: Hình 22.1/SGK C1: Khi cho dòng điện chạy qua dây dẫn ⇶ kim nam châm bị lệch đi. Khi ngắt dòng điện → kim nam châm lại trở về vị trí cũ. 2. Kết luận: Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dân dẫn có hình dạng bất kì đều gây ra tác dụng lực (gọi là lực từ) lên kim nam châm đặt gần nó. ⇒ Dòng điện có tác dụng từ. |
Hoạt đông 2: Tìm hiểu từ trường (18p) | ||
- GV: Yêu cầu HS đọc nội dung TN.
- GV: Hướng dẫn các nhóm các bước TN. (Tiến hành TN với thanh nam châm thẳng) - GV: Phát dụng cụ cho các nhóm. Yêu cầu các nhóm tiến hành TN. Thảo luận và trả lời C2, C3. - Thời gian: 7p. - GV: Hết thời gian, yêu cầu các nhóm báo cáo TN. - GV: Tổ chức thảo luận lớp. + Từ TN trên chứng tỏ xung quanh nam châm có gì đặc biệt? - GV: Kết luận về từ trường. + Tìm cách Hiểu được từ trường? - GV: Kết luận. |
- HS: Nêu mục đích thí nghiệm, cách bố trí, tiến hành thí nghiệm. - HS: Tiến hành TN theo nhóm để trả lời câu C2, C3 - HS: Đại diện nhóm báo cáo TN, trả lời C2, C3. - HS: Trả lời. - HS: Trả lời. |
II. Từ trường
1. Thí nghiệm: C2: Kim nam châm lệch khỏi hướng Nam - Bắc địa lí. C3: ở mỗi vị trí, sau khi nam châm đã đứng yên, xoay cho nó lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay, kim nam châm luôn chỉ một hướng xác định. 2. Kết luận: - Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nói không gian đó có từ trường. - Tại mỗi vị trí nhất định trong từ trường của thanh nam châm hoặc của dòng điện, kim nam châm đều chỉ một hướng xác định. 3. cách Hiểu được từ trường. + Nơi nào trong không gian có lực từ tác dụng lên kim nam châm thì nơi đó có từ trường. |
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Câu 1 : Từ trường không tồn tại ở đâu? A. Xung quanh nam châm. B. Xung quanh dòng điện. C. Xung quanh điện tích đứng yên. D. Xung quanh Trái Đất. Đáp án : C Câu 2 : Chọn phương án sai. Trong thí nghiệm Ơ – xtét, khi đặt dây dẫn song song với kim nam châm, cho dòng điện chạy qua dây dẫn thì: A. Kim nam châm đứng yên không thay đổi. B. Có lực tác dụng lên kim nam châm. C. Lực tác dụng lên kim nam châm là lực từ. D. Kim nam châm bị lệch khỏi vị trí ban đầu. Đáp án : A Câu 3 : Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dây dẫn có hình dạng bất kì đều gây ra tác dụng lực lên kim nam châm đặt gần nó. Lực này là: A. lực điện B. lực hấp dẫn C. lực từ D. lực đàn hồi Đáp án : C Câu 4 : Từ trường là: A. không gian xung quanh điện tích đứng yên, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng điện lên kim nam châm đặt trong nó. B. không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. C. không gian xung quanh điện tích có khả năng tác dụng lực điện lên kim nam châm đặt trong nó. D. không gian xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên điện tích đặt trong nó. Đáp án : B Câu 5 : Ta Hiểu được từ trường bằng: A. Điện tích thử B. Nam châm thử C. Dòng điện thử D. Bút thử điện Đáp án : B Câu 6 : Có một số pin để lâu ngày và một đoạn dây dẫn. Nếu không có bóng đèn để thử mà chỉ có một kim nam châm. Cách nào sau đây kiểm tra được pin có còn điện hay không? A. Đưa kim nam châm lại gần cực dương của pin, nếu kim nam châm lệch khỏi phương Bắc – Nam ban đầu thì cục pin đó còn điện, nếu không thì cục pin hết điện. B. Đưa kim nam châm lại gần cực âm của pin, nếu kim nam châm lệch khỏi phương Bắc – Nam ban đầu thì cục pin đó còn điện, nếu không thì cục pin hết điện. C. Mắc dây dẫn vào hai cực của pin, rồi đưa kim nam châm lại gần dây dẫn, nếu kim nam châm lệch khỏi phương Bắc – Nam ban đầu thì cục pin đó còn điện, nếu không thì cục pin hết điện. D. Mắc dây dẫn vào hai cực của pin, rồi đưa kim nam châm lại gần dây dẫn, nếu kim nam châm không lệch khỏi phương Bắc – Nam ban đầu thì cục pin đó còn điện, nếu lệch khỏi vị trí ban đầu đó thì cục pin hết điện. Đáp án : C Câu 7 : Để kiểm tra xem một dây dẫn chạy qua nhà có dòng điện hay không mà không dùng dụng cụ đo điện, ta có thể dùng dụng cụ nào dưới đây? A. Một cục nam châm vĩnh cửu. B. Điện tích thử. C. Kim nam châm. D. Điện tích đứng yên. Đáp án : C Câu 8 : Dựa vào hiện tượng nào dưới đây để kết luận rằng: Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có từ trường? A. Dây dẫn hút các vụn sắt ở gần nó. B. Dây dẫn hút nam châm ở gần nó. C. Dòng điện làm cho kim nam châm luôn cùng hướng với dây dẫn. D. Dòng điện làm cho kim nam châm để gần và song song với nó bị lệch khỏi hướng Bắc – Nam ban đầu. Đáp án : B Câu 9 : Người ta dùng cụ nào để có thể Hiểu được từ trường? A. Dùng ampe kế B. Dùng vôn kế C. Dùng áp kế D. Dùng kim nam châm có trục quay Đáp án : D Câu 10 : Trong thí nghiệm phát hiện tác dụng từ của dòng điện, dây dẫn AB được bố trí như thế nào? A. Tạo với kim nam châm một góc bất kì B. Song song với kim nam châm. C. Vuông góc với kim nam châm. D. Tạo với kim nam châm một góc nhọn. Đáp án : B |
||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
- GV: Hướng dẫn HS thảo luận và trả lời C4, C5, C6 ? |
- HS: Hoạt động cá nhân trả lời C4, C5, C6. | III.Vận dụng
C4: Đặt kim nam châm lại gần dây dẫn AB nếu kim nam châm lệch khỏi hướng nam - Bắc thì dây dẫn AB có dòng điện chạy qua và ngược lại C5: Đó là TN đặt kim nam châm ở trạng thái tự do khi đã đứng yên, kim nam châm luôn chỉ hướng nam - Bắc C6: Không gian xung quanh kim nam châm có từ trường. |
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
* Nghiên cứu về khả năng Hiểu được từ trường của Trái Đất của một số loài sinh vật
Con người không cảm nhận được từ trường nhưng nhiều loài sinh vật có thể Hiểu được từ trường của Trái Đất như chim di trú, rùa biển... Khả năng này giúp chúng định hướng và di chuyển rất xa. Ví dụ khi buộc nam châm vào một số loài chim di trú, chúng đã bị rối loạn phương hướng và mất khả năng định vị đường bay. |
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học và làm bài tập 22 (SBT)
- Đọc trước bài từ phổ, đường sức từ
- Nhận xét giờ học.
* Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................