Soạn bài Hịch tướng sĩ - ngắn nhất Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Hịch tướng sĩ ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn.
Soạn bài Hịch tướng sĩ - ngắn nhất Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 109 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu văn bản nghị luận xã hội, các em cần lưu ý:
+ Xác định được luận đề, luận điểm; phân biệt lí lẽ và bằng chứng khách quan với ý kiến đánh giá chủ quan của người viết.
+ Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng; chú ý yếu tố biểu cảm được bộc lộ chủ yếu qua ngôn từ, lời lẽ lập luận, cách thể hiện quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả nhằm thuyết phục người đọc.
- Đọc trước văn bản Hịch tướng sĩ.
- Đọc các thông tin sau để tìm hiểu hoàn cảnh ra đời và tác giả bài hịch.
Trần Quốc Tuấn là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc. Năm 1285 và năm 1287, quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai và lần thứ ba. Cả hai lần ông đều được vua Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân. Dưới sự chỉ huy của ông, quân dân Đại Việt đều giành được thắng lợi lẻ vang, đánh đuổi được đội quân hùng mạnh nhất lúc bấy giờ. Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến lần thứ hai. Đây là lần ác liệt nhất trong ba lần quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta. Bài hịch được viết để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược (Sách tóm tắt những điều cốt yếu về binh pháp) do Trần Quốc Tuấn biên soạn.
Trả lời:
* Xác định luận điểm, luận cứ,…
- Luận điểm:
+ Nêu tên những trung thần nghĩa sĩ được sử sách lưu danh
+ Tình hình đất nước hiện tại và nỗi lòng của người chủ tướng
+ Phê phán những biểu hiện sai trái trong hàng ngũ quân sĩ
- Luận cứ:
+ Các gương trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ: Kỉ Tín, Do Vũ, Dự Nhượng, Kính Đức, Mông Kha, Cốt Đãi Ngột Lang...
+ Làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước.
+ Tội ác và sự ngang ngược của giặc: Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng… “Bạo ngược, tham lam, vô đạo.”
+ Nỗi lòng chủ tướng: Được thể hiện rõ nét qua phần điệp với những câu văn biền ngắn gọn đối xứng cân chỉnh: “Ta thường tới bữa quên ăn…ta cũng cam lòng”
* Biện pháp nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao.
- Kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm.
- Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu.
* Tác giả Trần Quốc Tuấn (1231?-1300) còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương, quê Nam Định.
- Cuộc đời:
+ Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc
+ Năm 1285 và năm 1288. Ông chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông
+ Ông lập nhiều chiến công lớn.
+ Tác phẩm nổi bật: Binh thư yếu lược,…
- Hoàn cảnh sáng tác Hịch tướng sĩ: Được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285). Bài hịch được viết để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược.
2. Đọc hiểu
*Nội dung chính: Bài hịch thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên, bộc lộ lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.
*Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 110 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chú ý việc nêu các tấm gương trong sử sách và đương thời như các bằng chứng khách quan.
Trả lời:
- Nêu các tấm gương trong sử sách và đương thời làm bằng chứng: Cao Đế - Kỉ Tín (vua – tôi), Chiêu Vương – Do Vu (vua – tôi), Trí Bá – Dự Nhượng (chủ - gia thần), Tề Trang Công – Thân Khoái (vua – tôi), Đường Thái Tông – Kính Đức (vua – tôi), Cảo Khanh – An Lộc Sơn (bề tôi – kẻ thù của vua), Vương Công Kiên – Nguyễn Văn Lập (chủ tướng – tì tướng), Cốt Đãi Ngột Lang – Xích Tu Tư (chủ tướng – tì tướng),…
Câu 2 (trang 111 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nội dung chính của phần (2) là gì?
Trả lời:
- Nội dung chính của phần (2): tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chú ý nội dung được nêu trong đoạn mở đầu phần (3)
Trả lời:
- Nội dung được nêu trong đoạn mở đầu phần (3): Mối ân tình giữa chủ tướng và tướng sĩ.
Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những thái độ, hành động nào bị tác giả phê phán?
Trả lời:
- Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.
- Ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn, rượu ngon...
Câu 5 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích muốn các tướng sĩ quyết tâm tiêu diệt giặc, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng.
Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những vấn đề nào được nêu ở đoạn cuối phần (3)?
Trả lời:
- Ở đoạn cuối phần (3), tác giả tập trung vào vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Đồng thời khích lệ binh sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm.
Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Câu hỏi “Vì sao vậy?” nhằm giải thích cho điều gì?
Trả lời:
- Câu hỏi “Vì sao vậy?” nhằm mở đầu cho việc Trần Quốc Tuấn giải thích lí do việc phải làm ở đoạn văn đầu tiên của phần 4, cụ thể hơn là cho câu: “Nếu các ngươi....nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.”
*Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ.
Trả lời:
- Mục đích của bài hịch: Kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước của tướng sĩ, phê phán tư tưởng cầu an, hưởng lạc của một số tướng sĩ, kêu gọi mọi người đoàn kết trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh xâm lược của kẻ thù với tinh thần quyết chiến, quyết thắng. Khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược cho chính Trần Quốc Tuấn soạn thảo.
- Đối tượng thuyết phục: Các tướng lĩnh trong đội quân của Trần Quốc Tuấn, sau đó lan tỏa ra toàn bộ các tướng sĩ và người dân Đại Việt lúc bấy giờ.
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trình bày bố cục của bài hịch, cho biết luận điểm của từng phần và mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch.
Trả lời:
- Bài hịch bố cục thành 4 phần:
Phần 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): |
Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. |
Phần 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): |
Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. |
Phần 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): |
Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ. |
Phần 4 (đoạn còn lại): |
Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ. |
- Giữa các luận điểm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích chung là khích lệ tướng sĩ hăng say tập luyện, chống giặc ngoại xâm.
Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy chỉ ra cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch (Gợi ý: Vì sao tác giả mở đầu bài hịch bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ? Vì sao tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ? Lời khuyên nhủ của tác giả dựa trên cơ sở nào?)
Trả lời:
- Cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch:
+ Đầu tiên, nêu tấm gương trung thần nghĩa sĩ từ bao đời vì nước, vì chủ mà sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn. → Giúp các tướng sĩ nhìn lại chính bản thân họ mà cảm thấy trách nhiệm của mình với chủ tướng và đất nước.
+ Tiếp theo, nói lên sự ngang ngược, hống hách, vô lễ của sứ giặc đối với triều đình và các bậc tể phụ để các tướng sĩ thấy được sự nhục nhã trước thái độ của kẻ thù và lòng căm thù những hành động của chúng. Phần này như một phản đề với việc nêu lên các tấm gương lẫm liệt ở phía trên.
+ Từ đó, khơi gợi lại mối ân tình giữa chủ tướng và tướng sĩ, những quyền lợi, ân huệ mà họ đã được hưởng, khích lệ ý thức trách nhiệm của họ với triều đình, đất nước, khuyên nhủ làm theo điều đúng, gạt bỏ điều sai.
+ Cuối cùng, khích lệ tướng sĩ chịu khó luyện tập binh pháp để lo trừ giặc, bảo vệ xã tắc, rửa mối hận cho non sông.
- Cách triển khai lập luận của tác giả: Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, các ý gắn bó theo quan hệ nội dung trước là tiền đề, đòn bẩy cho nội dung sau. Tất cả nhằm hướng đến đích kêu gọi các tướng sĩ hăng hái rèn luyện để sẵn sàng bảo vệ tổ quốc, non sông.
- Lời khuyên nhủ của tác giả dựa trên tinh thần yêu nước, quyết tâm bảo vệ nền tự do dân tộc, dựa trên sự hài hòa giữa lợi ích dân tộc avf lợi ích cá nhân, gia đình, dòng họ của mỗi tướng sĩ.
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Văn nghị luận không chỉ thuyết phục bằng lí lẽ mà còn bằng cả tình cảm, cảm xúc. Hãy dẫn ra một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
- Tác giả đã thể hiện lòng yêu nước một cách hết sức cụ thể bằng nỗi lo lắng suy tư nung nấu ngày đêm với thái độ mạnh mẽ: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối,… uống máu quân thù”.
- Sẵn sàng chấp nhận mọi sự hi sinh vì Tổ quốc: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng”.
→ Nỗi lòng nhiệt huyết với vận mệnh dân tộc đó đã khiến cho các tướng sĩ hết sức xúc động và noi theo tấm gương của vị chủ tướng, quyết một lòng tử chiến với quân thù.
Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu khái quát các giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài hịch.
Trả lời:
- Giá trị nội dung: Bài hịch thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên, bộc lộ lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết tâm rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.
- Giá trị nghệ thuật: Đây là áng văn nghị luận xuất sắc, biểu tượng cho sức mạnh dân tộc. Bài nghị luận có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
Câu 6 (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Ngày nay, loại văn bản nào có mục đích và nội dung tương tự hịch? Theo em khi nào thì người ta viết loại văn bản như thế?
Trả lời:
- Ngày nay, loại văn bản có mục đích và nội dung tương tự hịch: Lời kêu gọi của các nguyên thủ đất nước phát động toàn quốc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, tổng động viên khi có chiến tranh, lời kêu gọi phát động các phong trào thi đua lao động sản xuất trong toàn quốc. Ví dụ: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (Hồ Chí Minh).
- Các văn bản ấy được viết khi đất nước có chiến tranh, khi có những sự kiện đặc biệt hay chuẩn bị bước sang một giai đoạn lịch sử mới cần huy động sức mạnh của cả dân tộc,…
Câu 7 (trang 114 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì từ cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác?
Trả lời:
- Để viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác trước hết tư tưởng của tác giả phải sáng rõ, chân chính. Nếu vấn đề có liên quan đến cộng đồng, đất nước thì người viết phải đứng trên lợi ích chung để bàn luận. mặt khác lợi ích chung đó phải gắn bó với lợi ích của từng con người cụ thể, qua đó mới khích lệ, kêu gọi mọi người cùng nghe và làm theo.
- Người viết cần tâm huyết với vấn đề minh nêu ra, có tình cảm mãnh liệt mới đủ sức phân tích lẽ hơn thiệt và thuyết phục mọi người, hiểu tâm lí đối tượng cần thuyết phục.
- Cần tiến hành vận dụng các biện pháp nghệ thuật: Luận đề rõ ràng, luận điểm có tính hệ thống, lí lẽ xác đáng dựa trên dẫn chứng có tính khách quan, được kiểm nghiệm bằng thực tế.
- Người viết cần thể hiện cảm xúc chân thành trong các lập luận để chuyển tải được các quan điểm của mình đến người đọc.