Soạn bài Lão Hạc - ngắn nhất Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Lão Hạc trang 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn.
Soạn bài Lão Hạc - ngắn nhất Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 4 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1 – Cánh diều):
Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu truyện ngắn, các em cần lưu ý:
+ Tóm tắt được nội dung văn bản (cốt truyện).
+ Nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật trong truyện.
+ Đề tài của truyện, ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
+ Liên hệ với bối cảnh xã hội và những hiểu biết của bản thân để hiểu sâu hơn tác phẩm truyện.
- Đọc trước truyện ngắn Lão Hạc; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nam Cao và một số bài viết xung quanh tác phẩm Lão Hạc.
Trả lời:
- Khi đọc truyện:
+ Tóm tắt: Lão Hạc là một người nông dân nghèo. Vợ lão chết sớm, con trai bỏ đi phu. Lão chỉ con chó bầu bạn. Sau trận bão, hoa màu bị phá sạch, lão Hạc lại ốm đau liên miên. Không có gì để ăn, nhiều hôm thì lão ăn củ chuối, hôm thì ăn sung luộc, rau má, củ ráy, hay bữa trai, bữa ốc. Lão Hạc suy nghĩ và quyết định bán cậu Vàng để lấy tiền gửi ông giáo lo ma chay sau này chứ nhất quyết không bán đi mảnh vườn – tài sản duy nhất để lại cho người con trai. Sau đó, lão Hạc xin Binh Tư bả chó với lý do bẫy con chó cạnh nhà nhưng thực chất là kết liễu cuộc đời mình bằng cách ăn bả chó.
+ Nhân vật: lão Hạc và ông giáo (quan hệ hàng xóm).
+ Đề tài: Người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ.
+ Ý nghĩa nhan đề: gợi sự đồng cảm của người đọc với thân phận người nông dân đồng thời gợi sự căm phẫn đối với ách thống trị của chế độ thực dân – phong kiến.
- Tác giả, tác phẩm:
+ Nam Cao tên khai sinh là Trần Hữu Tri (29/10/1915 hoặc 1917 – 30/ 11/ 1951), là một nhà văn, nhà thơ, nhà báo và cũng là một chiến sĩ, liệt sỹ.
+ Ông là nhà văn hiện thực lớn trước Cách mạng tháng Tám, một nhà báo kháng chiến (sau Cách Mạng), là một trong những nhà văn tiêu biểu của thế kỷ 20.
+ Lão Hạc là truyện ngắn được viết vào năm 1943, tác phẩm được đánh giá là một trong nhũng truyện ngắn tiêu biểu của dòng văn học hiện thực, truyện phản ánh hiện trạng xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm. Qua đó thẻ hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 5 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Đoạn văn “Tôi cũng ngồi lặng lẽ [...] tôi quý quyển sách của tôi...” thuật lại những sự kiện liên quan đến nhân vật nào?
Trả lời:
- Thuật lại sự việc liên quan đến nhân vật ông giáo.
Câu 2 (trang 6 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Đoạn văn này giúp em hiểu thêm được gì về hoàn cảnh của nhân vật lão Hạc?
Trả lời:
- Hoàn cảnh lão Hạc: nhà nghèo, vợ mất sớm vì không đủ tiền cưới vợ cho con nên đứa con rai phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su. Lão Hạc chỉ có con chó vàng làm bạn.
Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Những lời nói của lão Hạc với “cậu Vàng” thể hiện điều gì?
Trả lời:
- Lời nói thể hiện nỗi nhớ con và thể hiện tình cảm của lão Hạc dành cho cậu Vàng.
Câu 4 (trang 9 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Chú ý cách Nam Cao miêu tả nhân vật lão Hạc qua ngoại hình, ngôn ngữ, tâm lí.
Trả lời
- Ngoại hình: Mặt lão đột nhên co rúm lại, những nếp nhăn xôi lại, cái đầu lão ngoẹo về một bên, cái miệng móm mém mếu như con nít.
- Ngôn ngữ: Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!, Khốn nạn,... Ông giáo ơi,...
- Tâm lí: đau đớn, xót xa
Câu 5 (trang 9 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Câu nói của lão Hạc “chua chát” ở chỗ nào?
Trả lời:
- Câu nói của lão Hạc chua chát ở chỗ, dẫu rất cậu Vàng nhưng lão phản bán nó đi, lão tìm lí do “hóa kiếp” cho nó, để nó được sung sướng hơn.
Câu 6. (trang 10 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Chú ý thái độ của ông giáo qua lời nói và hành động.
Trả lời:
Thái độ ăn ủi, đồng cảm, chia sẻ.
Câu 7 ( trang 10 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2):
Qua những việc nhờ ông giáo, nhân vật lão Hạc đã thể hiện được đặc điểm nào?
Trả lời:
Qua những việc nhờ ông giáo, nhân vật lão Hạc đã thể hiện được đặc điểm: Yêu thương con trai, luôn mong ngóng con trở về, lo lắng chu toàn cho con trước khi chết, giàu lòng tự trọng.
Câu 8 (trang 11 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Những từ ngữ nào thể hiện sự nhún nhường hết mức của lão Hạc?
Trả lời:
- Những từ ngữ thể hiện sự nhún nhường hết mức của lão Hạc: cắn rơm cắn cỏ, lạy, ông giáo có nghĩ cái tình tôi già nua tuổi tác mà thương…
Câu 9 (trang 11 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Chú ý tình cảnh của Lão Hạc.
Trả lời:
Khó khăn, không còn gì để ăn. Phải ăn khoai, ăn củ chuối, rau má,…
Câu 10 (trang 11 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Lời tâm sự của nhân vật ông giáo ở đây là nói với ai?
Trả lời:
- Lời tâm sự của ông giáo ở đây là nói với người đọc, cũng là một lời độc thoại để người đọc hiểu hơn về vợ của ông giáo.
Câu 11 (trang 12 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Điều gì khiến ông giáo thấy “Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…”?
Trả lời:
- Vì ông giáo nghĩ một người lương thiện như lão Hạc nhưng cũng bị tha hoá, xấu xa giống như Binh Tư.
Câu 12 (trang 12 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Chú ý các chi tiết miêu tả cái chết của Lão Hạc.
Trả lời:
- Chi tiết: Lão Hạc đang vật vã ở trên giường …. Cái chết thật là dữ dội”.
* Trả lời các câu hỏi cuối bài:
Câu 1: (trang 13 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Tóm tắt truyện Lão Hạc trong khoảng 10 – 15 dòng.
Trả lời:
Lão Hạc là một người nông dân nghèo, sống cô độc, chỉ có con chó Vàng làm bạn. Con trai lão vì gia cảnh nghèo khó không lấy được vợ, đã phẫn chí bỏ làng đi làm đồn điền cao su ở miền Nam. Lão Hạc ở nhà chờ con về, làm ăn thuê để kiếm sống qua ngày. Sau một trận ốm dai dẳng, lão chẳng còn sức đi làm thuê nữa. Không còn đường sinh sống, thất vọng về hoàn cảnh của mình, lão Hạc lặng lẽ đưa ra một quyết định quan trọng. Lão bán con chó Vàng mà lão hết mực yêu thương, mang toàn bộ số tiền dành dụm được và cả mảnh vườn gửi cho ông Giáo trông coi. Lão chịu đói, chỉ ăn khoai và những món mà lão có thể chế ra được. Ông Giáo ngấm ngầm giúp lão thì lão lại tìm cách từ chối. Một hôm, lão xin của Binh tư ít bả chó, nói là đánh bả chó làm thịt rồi rủ Binh Tư uống rượu. Ông Giáo nghe được thì buồn lắm, bởi ông không ngờ khi vào đường cùng, lão Hạc cũng trở thành người như vậy. Bỗng hôm sau, lão Hạc chết - một cái chết đau đớn. Cả làng không ai biết lí do, chỉ có Binh Tư và ông Giáo đã hiểu lão Hạc ăn bả chó để chấm dứt cuộc đời mình.
Câu 2 (trang 13 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Truyện có những nhân vật nào đáng chú ý? Phần (1) và (2) (in chữ nhỏ) mở đầu văn bản có vai trò như thế nào đối với phần sau của truyện?
Trả lời:
- Truyện có những nhân vật đáng chú ý: Lão Hạc, ông giáo, cậu Vàng.
- Phần (1) và (2) mở đầu văn bản: giới thiệu hoàn cảnh khốn khổ của lão Hạc; từ đó, tô đậm thêm những ngang trái xảy đến với lão Hạc trong phần (3) và góp phần làm rõ nguyên nhân dẫn đến kết cục đầy bi thảm của lão Hạc.
Câu 3 (trang 13 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Phân tích nhân vật lão Hạc:
a. Hoàn cảnh lão Hạc trong truyện có gì đặc biệt? Người đọc biết được hoàn cảnh ấy qua lời kể của ai?
b. Phân tích diễn biến hành động, tâm trạng của lão Hạc sau khi bán con chó Vàng. Theo em, nguyên nhân nào khiến lão Hạc có hành động và tâm trạng như vậy?
c. Trước khi chết, lão Hạc đã chuẩn bị những gì? Tìm các chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc. Từ các chi tiết đó, em nhận xét gì về nhân vật này?
Trả lời:
Hoàn cảnh |
Đối tượng thuật lại |
- Nghèo, vợ mất sớm, con trai bỏ đi đồn điền cao su. - Sống cô đơn, chỉ có con chó Vàng bầu bạn. |
- Lão Hạc tự thuật. - Qua lời kể của ông giáo. |
- Sau trận ốm nặng, lão không còn đủ sức đi làm thuê. - Lão quyết định bán đi con chó. |
- Lão Hạc tự thuật. - Qua lời kể của nhân vật ông giáo. |
- Sau khi nhờ ông giáo giữ tiền lo ma chay và mảnh vườn cho con thì lão khổ ở sống qua ngày. - Cuối cùng, lão xin bả chó của Binh Tư để kết thúc cuộc đời. |
- Qua lời kể của nhân vật ông giáo |
b.
Hành động sau khi bán chó: |
Tâm trạng sau khi bán chó: |
Nguyên nhân dẫn đến hành động và tâm trạng trên: |
+ “Cố làm ra vẻ vui vẻ” nhưng “trông lão cười như mếu”, khóc hu hu. |
+ Cảm thấy tội lỗi, tệ bạc khi lừa một con chó. + Đau đớn, dằn vặt vì quá thương cậu Vàng. + Chua chát, cay đắng cho số phận cơ cực của bản thân. |
+ Việc lừa bán chó mâu thuẫn với nhân cách tử tế từ trước tới giờ của lão. + Cậu Vàng là kỉ niệm và cũng là sự kết nối duy nhất của lão với con trai, lão xem cậu như người thân nên bán cậu lão đau đớn. + Lão Hạc nhận thức được sự bế tắc của số phận khi phải lừa bán con chó. |
c.
Việc làm trước khi chết |
Chi tiết miêu tả cái chết |
Nhận xét về nhân vật |
+ Nhờ ông giáo đứng tên văn tự để trông nom hộ ba sào vườn. + Gửi ông giáo ba mươi đồng để làm đám tang nếu lão có mệnh hệ gì. |
+ “Vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc”, “tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên”. + Chịu sự hành hạ khổ sở đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. |
+ Số phận: đầy bi thảm. • Đói nghèo đã buộc nhân vật phải bán đi kỷ vật của con trai và cũng là người bạn thân thiết của bản thân. • Bao nhiêu cơ cực đã đẩy nhân vật vào đường cùng, đành phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và giữ gìn lòng tự trọng cho bản thân. + Phẩm chất: tốt đẹp. • Rất mực thương con, luôn muốn vun đắp, dành dụm tất cả những gì có thể có để con được sống hạnh phúc. • Dù trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn giữ lòng tự trọng. |
Câu 4 (trang 13 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Em nhận xét gì về nhân vật ông giáo (hoàn cảnh, suy nghĩ, thái độ, tình cảm dành cho lão Hạc…)? Chỉ ra vai trò của nhân vật này trong văn bản.
Trả lời:
Nhân vật ông giáo |
|||
Hoàn cảnh |
Suy nghĩ |
Tình cảm, thái độ dành cho lão Hạc |
Vai trò của nhân vật |
- Có hoàn cảnh tương tự lão Hạc: + Nghèo khổ, vất vả. + Vì cuộc sống mà phải dứt ruột bán đi những thứ vô cùng quý giá với bản thân. - Ít nhiều gắn bó với lão Hạc: + Được lão chia sẻ những dự định, nỗi niềm. + Được lão tin tưởng nhờ cậy hai chuyện quan trọng cuối cùng. |
- Thường có sự đối chiếu giữa hoàn cảnh của bản thân với hoàn cảnh của lão Hạc. - Có những bình luận, đánh giá khá sắc sảo, tinh tế về những chuyện lão Hạc kể hoặc những điều biết về lão Hạc. - Càng về cuối tác phẩm càng nhiều những day dứt, suy tư về nhân thế. |
- Thoạt đầu có vẻ dửng dưng, thờ ơ khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó và tâm sự về con trai cảm thông, chia sẻ, muốn giúp đỡ. - Buồn bã, khó hiểu khi lão Hạc từ chối sự giúp đỡ. - Thoáng nghi ngờ, thất vọng khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó. - Thương cảm, xót xa khi chứng kiến cái chết của lão Hạc và nguyện làm theo những mong muốn của lão để lão ra đi được nhẹ lòng. |
- Thể hiện tình cảm, thái độ của nhà văn dành cho nhân vật lão Hạc. - Là người kể chuyện, nhân vật đã giúp câu chuyện sinh động hơn nhờ sự đan xen, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong quá trình trần thuật. |
Câu 5 (trang 13 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Theo em, với truyện ngắn Lão Hạc, Nam Cao đã gửi gắm những điều gì khi viết về người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám 1945?
Trả lời:
Nam Cao đã gửi gắm:
- Nhà văn xót xa, đau đớn cho số phận bi thảm của người nông dân trong xã hội cũ.
- Nhà văn trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân dù trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn giữ lòng tự trọng.
- Nhà văn chia sẻ và cảm thông với những khát vọng, ước mơ chính đáng của họ.
Câu 6 (trang 13 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Chỉ ra những yếu tố nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn Lão Hạc. Trong đó, em ấn tượng nhất với yếu tố nào? Vì sao?
Trả lời:
Những yếu tố nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn Lão Hạc |
Xây dựng nhân vật sinh động, khắc hoạ tâm lí tinh tế. |
Trần thuật bằng ngôi thứ nhất làm tăng tính khách quan, chân thực cho câu chuyện. |
|
Kết hợp linh hoạt tự sự và một số phương thức biểu đạt khác. |
=> Em ấn tượng nghệ thuật xây dựng nhân vật, mỗi nhân vật trong tác phẩm đều đại diện cho một tầng lớp trong xã hội cũ, họ sống lầm than, nghèo khổ, chật vật và không có lối thoát. Cách xây dựng nhân vật này giúp người đọc hiểu rõ hơn về hoàn cảnh xã hội cũng như số phận chung của những người lao động thấp cổ bé họng lúc bấy giờ.
Câu 7 (trang 13 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Trong truyện có nhiều đoạn văn mang tính triết lí về cuộc sống, con người. Em thích nhất đoạn văn nào? Vì sao?
Trả lời:
- Em thích nhất đoạn văn “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta… không bao giờ ta thương....” vì đoạn văn này thể hiện sự cảm thông của tác giả với người lao động trong xã hội cũ.