Soạn bài Hoàng tử bé – Một cuốn sách diệu kì - ngắn nhất Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Tự đánh giá: Hoàng tử bé – Một cuốn sách diệu kì trang 99, 100, 101, 102 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn.
Soạn bài Hoàng tử bé – Một cuốn sách diệu kì - ngắn nhất Cánh diều
Đọc văn bản “Hoàng tử bé” (trang 99-100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):
Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
A. Những lí do khiến trẻ em thích Hoàng tử bé
B. Những bài học bổ ích từ cuốn sách Hoàng tử bé
C. Những nhân vật đáng yêu trong truyện Hoàng tử bé
D. Những nỗ lực của Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri khi viết Hoàng tử bé
Trả lời:
Đáp án đúng là B.
Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tên các mục được in đậm trong văn bản (Hãy nhìn lại thế giới bằng trái tim - Hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc) thể hiện yếu tố nào trong bài văn nghị luận?
A. Luận đề
B. Luận điểm
C. Lí lẽ
D. Bằng chứng
Trả lời:
Đáp án đúng là B.
Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Câu nào ở phần (3) có nêu bằng chứng gián tiếp từ tác phẩm?
A. Cây bao báp giống như phép ẩn dụ về những thói hư hoặc khó khăn trong cuộc đời con người
B. Hoàng tử bé có nhắc đến sự sinh sôi nảy nở nhanh chóng của một loài cây mang tên bao báp
C. Vậy nên, hãy luôn luôn cố gắng trong mọi việc
D. Hãy tạo những thói quan tốt làm nền tảng để xây dựng cho mình một tương lai tươi sáng
Trả lời:
Đáp án đúng là A.
Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Văn bản này không nhằm hướng tới mục đích nào?
A. Khẳng định giá trị tư tưởng của cuốn sách Hoàng tử bé
B. Giới thiệu cốt truyện hấp dẫn của cuốn sách Hoàng tử bé
C. Thu hút sự quan tâm chú ý của người đọc đối với cuốn sách Hoàng tử bé
D. Ghi nhận thành công của tác giả Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri qua cuốn sách Hoàng tử bé
Trả lời:
Đáp án đúng là B.
Câu 5 (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Ghép mỗi ô ở cột A với một ô ở cột B để có được những xác nhận đúng:
A |
B |
1. Người lớn sống với bộ óc đã tiếp thu nhiều kiến thức, quyết định của họ đều trải qua sự cân nhắc kĩ lưỡng cái nhìn của họ thiên về lí trí. |
a. Bằng chứng |
2. Những người mà hoàng tử bé gặp trong cuộc hành trình đến Trái Đất đều là những con người sống như công cụ. Nào là doanh nhân, nhà địa lí và thậm chí người thắp đèn đáng thương. |
b. Lí lẽ |
3. Họ không thấy được ánh sáng của những vì sao, họ trở nên ưa áp đặt và thích phán xét người khác, đôi khi theo đuổi những thứ không đâu và đâu... Người lớn ảo tưởng với mĩ từ “trưởng thành” nên tự cho mình biết rất nhiều, nhưng thực cra, họ - không – biết – rằng – có – những – cái – họ - không – biết, |
c. Kết luận được rút ra. |
4. Đó là lí do trẻ con hiểu những điều giản đơn mà người lớn không hiểu. |
d. Bằng chứng được phân tích. |
Trả lời:
1 – b
2 – a
3 – d
4 – c
Câu 6 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tìm một câu trong văn bản có sử dụng thành phần phụ chú. Tác dụng của thành phần phụ chú đó là gì?
Trả lời:
Thành phần |
Tác dụng |
"Vích-to Huy-gô, đại văn hào Pháp, đã từng nói: ...nó đi."
|
Giải thích Vích-to Huy-gô là một đại văn hào người Pháp, người có đóng góp lớn cho nền văn học Pháp |
Câu 7 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Hình thức trình bày của văn bản “Hoàng tử bé” - một cuốn sách diệu kì có gì đáng chú ý? Nêu tác dụng của hình thức trình bày ấy.
Trả lời:
Hình thức trình bày |
Tác dụng |
Bắt đầu mỗi phần là tên mục được in đậm |
Giúp người đọc dễ theo dõi, nắm bắt được nội dung chính của từng phần. |
Câu 8 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Vì sao tác giả cho rằng “cần đặt mình ở các phương diện khác nhau khi đánh giá một vấn đề, và, cần dùng trái tim để cảm nhận”? Hãy đưa ra bằng chứng cho câu trả lời của em.
Trả lời:
Giải thích |
Bằng chứng |
Vì mọi vấn đề tuỳ theo cách nhìn nhận của mỗi người sẽ có sự khác biệt, chính vì thế ta cần có cái nhìn đa diện nhiều chiều, biết đặt mình vào vị trí của người khác để suy ngẫm, có như vậy thì ta mới có thể nhìn nhận đúng, đầy đủ mọi vấn đề. |
Ví dụ: Số 6 nếu ta nhìn xuôi nó sẽ là số 6 nhưng nếu nhìn theo chiều ngược lại nó sẽ là số 9. Không ai đúng cũng chẳng ai sai, là do góc nhìn của mỗi người mà con số ấy là 6 hay 9 mà thôi.
|
Câu 9 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Nêu và lí giải về một điểm tương đồng trong cách trình bày của phần (2) và phần (3)
Trả lời:
Điểm tương đồng |
Giải thích |
- Mỗi phần đều có tên đầu mục in nghiêng, in đậm. - Trong phần phân tích có sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề. - Cuối mỗi phần đều có đoạn kết luận về một bài học. |
Việc trình bày như vậy tạo ra sự đồng bộ về kết cấu trong bài phân tích, giúp người đọc dễ nhìn, dễ theo dõi và nắm bắt nhanh chóng nội dung. Bên cạnh đó, việc sử dụng các chi tiết từ tác phẩm Hoàng tử bé để làm sáng tỏ vấn đề giúp liên kết các phần với nội dung chính của tác phẩm. |
Câu 10 (trang 102 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong hai bài học được tác giả rút ra từ truyện Hoàng tử bé, bài học nào em thấy hữu ích hơn với bản thân? Vì sao?
Trả lời:
- Em thấy bài học thứ hai hữu ích hơn với em vì nó cho em biết rằng ta phải luôn cố gắng, nỗ lực không ngừng trong cuộc sống thì ước mơ, hoài bão của ta mới có thể thành hiện thực, nếu không đủ nỗ lực điều tuyệt vời sẽ không bao giờ đến.