Soạn bài Tình ca ban mai - ngắn nhất Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Tình ca ban mai trang 42, 43, 44 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.
Soạn bài Tình ca ban mai - ngắn nhất Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều):
- Đọc trước bài thơ Tình ca ban mai, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Chế Lan Viên.
- Tìm đọc các bài thơ viết về tình yêu của Chế Lan Viên. Em có ấn tượng gì về những bài thơ ấy?
Trả lời:
- Nhà thơ Chế Lan Viên(1920 - 1989):
+ Tên thật là Phan Ngọc Hoan, sinh ra tại Tỉnh Quảng Trị.
+ Lớn lên và đi học tại Quy Nhơn.
+ Ông làm thơ từ rất sớm. Năm 17 tuổi, xuất bản tập thơ đầu tay “Điêu tàn” và vụt sáng trong phong trào Thơ mới.
+ Trong cuộc đời sáng tác, ông để lại nhiều tác phẩm giá trị trong thể loại thơ, văn, tiểu luận phê bình.
- Một số bài thơ về tình yêu của Chế Lan Viên: Nhớ; Những sợi tơ lòng; Hoàng hôn; Khúc ca chiều; Khoảng cách; Chia; Hái theo mùa...
- Ấn tượng về những bài thơ: Chế Lan Viên đã tạo nên một thế giới nghệ thuật và hồn thơ riêng biệt. Thơ tình Chế Lan Viên gần gũi, thời gian và không gian được cá thể hóa, vĩnh cửu hóa, gắn với chủ thể trữ tình trong từng bài thơ.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ là khúc ca tình yêu tươi đẹp, rực rỡ trong không gian và thời gian trong trẻo, diệu kì của buổi ban mai.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1. (trang 43 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Cách tổ chức khổ thơ có gì đặc biệt?
Trả lời:
Bài thơ gồm chín khổ thơ, tám khổ có 2 dòng thơ, riêng khổ cuối có 1 dòng.
Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Chú ý các từ chỉ thời gian trong bốn khổ thơ đầu.
Trả lời:
- Các từ chỉ thời gian: chiều, mai, trưa, khuya, ban mai.
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Chú ý sự lặp lại hình ảnh trong các dòng thơ số 8 và 16.
Trả lời:
- Dòng thơ số 8: Rải hạt vàng chi chít
- Dòng thơ số 16: Mọc sao vàng chi chít
=> Hình ảnh lặp lại: sao vàng mọc chi chít.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1. (trang 43 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao?
Trả lời:
Bài thơ có thể chia làm 3 phần:
- Bốn khổ thơ đầu: Thể hiện tầm quan trọng của nhân vật trữ tình em.
- Bốn khổ thơ sau: Bức tranh thiên nhiên cuộc sống khi có “tình ta”.
- Câu thơ cuối cùng: Miêu tả sự hạnh phúc khi em về.
Câu 2. (trang 43 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung.
Trả lời:
- Yếu tố tượng trưng: hạt vàng
- Vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung: giúp bài thơ sinh động hơn, biểu đạt những rung động, tình cảm mãnh liệt, ào ạt, đắm say của nhân vật trữ tình với “em”.
Câu 3. (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Những biến đổi của hình tượng “em” ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với những khoảng thời gian trong một ngày và thiên nhiên. Phân tích ý nghĩa của cách biểu đạt này.
Trả lời:
Hình tượng “em” trong 4 khổ thơ đầu được so sánh với khoảng thời gian chiều, mai, trưa, khuya. Đó là những khoảng thời gian quay vòng trong một ngày.
“Em đi như chiều đi,
Gọi chim vườn bay hết.”
Sự vận động không phải là của riêng em mà đã nhuốm cả sang cảnh vật. Em đi mang chiều tàn đi mất, mang chim chóc bay xa. Em đi mang theo ánh sáng cuối cùng của ngày đi mất.
“Em về, tựa mai về,
Rừng non xanh lộc biếc”
Khi em về tựa ngày mai tới, như ánh sáng ngày mới tinh khôi. Khi em về, mọi sự sống bắt đầu đâm chồi nảy nở, rừng non cũng phải trổ lộc xanh biếc, hồi sinh mọi thứ.
“Em ở, trời trưa ở,
Nắng sáng màu xanh che”
Trong lòng anh, khi “em ở” là lúc cái đẹp đang hiện hữu trước mắt anh là “màu xanh che” của “nắng sáng”, vẫn là cảnh vật thường ngày, vẫn là màu nắng quen thuộc, nhưng “em ở” mọi vật trở nên đẹp hơn, thanh tao hơn.
“Tình em như sao khuya
Rải hạt vàng chi chít”
Tình em tựa sao khuya, tuy chỉ là những ngôi sao nhỏ bé trên bầu trời nhưng luôn vĩnh hằng và vô tận, nhiều vô kể không bao giờ có thể đếm được. Tình yêu ấy là những ngôi sao vàng sáng không bao giờ lụi tàn.
Câu 4. (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Hình ảnh thơ ở các khổ 2 và 4, 6 và 8 có sự lặp lại và thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi này?
Trả lời:
Sự lặp lại và thay đổi hình ảnh thơ ở các khổ 2 và 4, 6 và 8 là nếu ở khổ 2 và 4 chỉ xuất hiện hình ảnh của “em” và “tình em” thì ở khổ 6 và 8 đã xuất hiện “tình ta” vì giờ đây, tình yêu đã xuất hiện song phương được hợp nhất, có cả anh và em, không chỉ tồn tại từ một phía nữa.
Câu 5. (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Khổ thơ cuối có khác biệt gì với các khổ thơ trước đó? Ý nghĩa của sự khác biệt này?
Trả lời:
- Khổ thơ cuối chỉ có 1 câu duy nhất.
- Ý nghĩa của sự khác biệt: Câu thơ duy nhất khẳng định nhất quán về niềm tin mạnh mẽ về tình yêu, về ngày mai chắc chắn em sẽ về. Khổ thơ cuối là lời kết cho toàn bộ cung bậc tình yêu đẹp đẽ như ánh ban mai dành cho em.
Câu 6. (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2 – Cánh diều): Em thấy thích nhất hình ảnh / dòng thơ / khổ thơ nào trong bài thơ? Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất khổ thơ cuối vì:
- Về hình thức, khổ thơ rất đặc biệt khi chỉ có 1 dòng duy nhất.
- Về nội dung: Khổ thơ đã kết thúc trọn vẹn mạch cảm xúc mong ngóng, xốn xang xuyên suốt cả ngày dài nghĩ đến em, nghĩ đến “tình ta”. Câu thơ vừa khẳng định được niềm tin mạnh mẽ về tình yêu, về ngày mai em về và được hạnh phúc bên em; đồng thời cũng bộc lộ rõ sự trông mong, ngóng đợi tình yêu trở về của nhà thơ.