X

Các dạng Bài tập Vật lí lớp 8

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay


Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

Với Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay Vật Lí lớp 8 gồm đầy đủ phương pháp giải, ví dụ minh họa và bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập từ đó đạt điểm cao trong bài thi môn Vật Lí 8.

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

A. Phương pháp giải

Học sinh cần nắm được kiến thức cơ bản về nguyên tử, phân tử, sự giản nở của chất rắn.

1. Nhiệt kế

Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế

- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.

- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau: nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế, ….

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

- Giống như thước đo, mỗi nhiệt kế cũng có giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của nó.

2. Thang đo nhiệt độ

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

Có nhiều thang nhiệt độ khác nhau:

- Thang nhiệt độ Xen-xi-út (Celsius): Độ C (°C)

   + Nhiệt độ của nước đá đang tan là 0°C

   + Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 100°C

   + Những nhiệt độ thấp hơn 0°C gọi là độ âm

- Thang nhiệt độ Fa-ren-hai (Fahrenheit): Độ F (0F)

   + Nhiệt độ của nước đá đang tan là: 320F

   + Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là: 2120F

   (Thang nhiệt độ này được sử dụng nhiều ở Mỹ)

- Thang nhiệt độ Kevin: Độ K (K)

   Thang Kenvin quy định 0°C ứng với 273K và cứ mỗi độ trong thang Celsius bằng một độ trong thang Kenvin

* Công thức đổi nhiệt giai:

   t°C=(T (độ F) − 32):1,8

   T (độ K) = t ( độ C) + 273

B. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế y tế là :

A. 100°C B. 42°C

C. 37°C D. 0°C

Lời giải:

Đáp án: B

   Vì nhiệt độ trong cơ thể của con người chỉ xấp xỉ trung bình từ 35 độ C đến 42 độ C, không cao quá 42 độ C mà cũng không thấp hơn 35 độ C. Nên nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế y tế là 42°C

Ví dụ 2: Cấu tạo của nhiệt kế y tế (nhiệt kế thủy ngân) có đặc điểm gì ? Cấu tạo như vậy, có tác dụng gì ?

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

Lời giải:

- Nhiệt kế y tế có một ống đựng thủy ngân, vỏ làm bằng thủy tinh và có các vạch chia độ.

- Trong ống quản ở gần bầu nhiệt kế có một chỗ thắt. Chỗ thắt này có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống khi đưa bầu nhiệt kế ra khỏi cơ thể.

Ví dụ 3: Hãy kể một số loại nhiệt kế mà em biết? Những nhiệt kế đó thường dùng để đo gì?

Lời giải:

   Nhiệt kế y tế-dùng để đo nhiệt độ cơ thể. Nhiệt kế rượu-dùng để đo nhiệt độ khí quyển. Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm.

C. Bài tập vận dụng

Câu 1: Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu?

A. 0oF      B. 32oF

C. 37oF      D. 15oF

Đáp án: B

Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F,

Câu 2: Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?

A. 42oF      B. 100oF

C. 132oF      D. 212oF

Đáp án: D

   Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.

Câu 3: Cho nhiệt kế như hình . Giới hạn đo của nhiệt kế là:

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

A. 20°C      B. 0°C

C. 50°C      D. 120°C

Đáp án: C

   Giới hạn đo là số đo lớn nhất có ghi trên dụng cụ. Trên nhiệt kế số đo độ C lớn nhất là 50, nên giới hạn đo của nhiệt kế là 50°C

C. Bài tập vận dụng

Câu 1: Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu?

A. 0oF      B. 32oF

C. 37oF      D. 15oF

Đáp án: B

Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F,

Câu 2: Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?

A. 42oF      B. 100oF

C. 132oF      D. 212oF

Đáp án: D

   Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.

Câu 3: Cho nhiệt kế như hình . Giới hạn đo của nhiệt kế là:

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

A. 20°C      B. 0°C

C. 50°C      D. 120°C

Đáp án: C

   Giới hạn đo là số đo lớn nhất có ghi trên dụng cụ. Trên nhiệt kế số đo độ C lớn nhất là 50, nên giới hạn đo của nhiệt kế là 50°C

Câu 4: Nhiệt kế dưới đây không thể đo nhiệt độ của nước đang sôi là:

A. nhiệt kế dầu .

B. nhiệt kế thủy ngân.

C. nhiệt kế rượu

D. nhiệt kế dầu công nghệ pha màu.

Đáp án: C

   Vì nhiệt độ sôi của rượu thấp hơn nước, nên không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ nước đang sôi

Câu 5: Trong các chất lỏng được kể ra dưới đây, chất lỏng không được dùng để chế tạo nhiệt kế là:

A. thủy ngân.

B. rượu pha màu đỏ.

nước pha màu đỏ.

D. dầu công nghệ pha màu đỏ.

Đáp án: C

   Vì nước giãn nở vì nhiệt không đều, nên người ta không dùng nước để chế tạo nhiệt kế.

Câu 6: Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?

   Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 0°C, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 100°C.

Câu 7: Khi nhiệt kế thuỷ ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả bầu chứa và thuỷ ngân (hoặc rượu) đều nóng lên và nở ra. Tại sao thuỷ ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thuỷ tinh?

- Do thuỷ ngân nở vì nhiệt nhiều hơn thuỷ tinh. Do các chất khác nhau thì giãn nở vì nhiệt khác nhau, trong đó chất lỏng giãn nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.

- Thủy ngân (rượu) là chất lỏng nên khi tăng cùng nhiệt độ chúng sẽ nở vì nhiệt nhiều hơn ống thủy tinh, vì vậy thủy ngân (rượu) vẫn dâng lên trong ống thủy tinh

Câu 8: Hai nhiệt kế y tế có chứa một lượng thuỷ ngân như nhau, nhưng ống thuỷ tinh của hai nhiệt kế này có tiết diện khác nhau. Ban đầu hai nhiệt kế có cùng nhiệt độ 25 độ C. Người ta đặt cả hai nhiệt kế này vào bát nước có nhiệt độ 37 độ C thì mực thuỷ ngân trong hai ống có dâng cao như nhau không? Tại sao?

   Không. Vì khi đặt 2 nhiệt kế vào bát nước thì thể tích thuỷ ngân trong hai nhiệt kế tăng lên như nhau, nên trong ống thuỷ tinh có tiết diện nhỏ mực thuỷ ngân sẽ dâng cao hơn.

Câu 9: Tại sao người ta thường dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ ngoài trời ở các vùng gần cực Bắc – Nam trái đất mà không dùng nhiệt kế thuỷ ngân?

   Nhiệt độ đông đặc của rượu là -117°C, của thuỷ ngân là -39°C. Ở các vùng Nam Cực, Bắc Cực mùa đông nhiệt độ ngoài trời có thể thấp hơn -39°C Nếu chất lỏng làm nhiệt kế là thủy ngân thì thủy ngân sẽ bị đông đặc nên không đo được nhiệt độ.

Câu 10: Trong phòng thí nghiệm Vật Lí, bạn Nam dùng một nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ của nước nóng. Khi Nam nhúng nhiệt kế thuỷ ngân vào nước nóng thì mực thuỷ ngân lúc đầu hạ xuống một ít, rồi sau đó mới dâng lên cao. Em hãy giải thích tại sao?

Cách giải bài tập về Thang đo nhiệt độ cực hay

   Vì khi nhúng nhiệt kế vào nước nóng thì lớp vỏ bằng thủy tinh tiếp xúc với nước nóng trước, nở ra làm cho mực thủy ngân hạ xuống một ít. Sau đó thủy ngân củng nóng lên và nở ra. Vì thủy ngân nở nhiều hơn thủy tinh nên thủy ngân trong ống sẽ dâng lên.

Xem thêm các dạng bài tập Vật Lí lớp 8 có đáp án hay khác: