Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 14, 15 - Chính tả
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 14, 15 - Chính tả
Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 14, 15 - Chính tả hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.
Bài 1: Tìm và viết lại các từ :
Trả lời:
a) Chứa tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi, có nghĩa như sau :
- Giữ lại để dùng về sau : để dành, dành dụm
- Biết rõ, thành thạo : rành rọt, rành rẽ, rành
- Đồ đựng đan bàng tre nứa, đáy phẳng, thành cao : cái giành
b) Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau :
- Dám đương đầu với khó khăn, nguy hiểm : dũng cảm, can đảm
- Lớp mỏng bọc bên ngoài của cây, quả : vỏ
- Đồng nghĩa với giữ gìn: bảo vệ
Bài 2: a) Điền r, d hoặc gi vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài thơ sau :
Trả lời:
Dáng hình ngọn gió
Bầu trời rộng thênh thang
Là căn nhà của gió
Chân trời như cửa ngỏ
Thả sức gió đi về
Nghe cây lá rầm rì
Ấy là khi gió hát
Mặt biển sóng lao xao
Là gió đang dạo nhạc
Những ngày hè oi bức
Cứ tưởng gió đi đâu
Gió nép vào vành nón
Quạt dịu trưa ve sầu
Gió còn lượn trên cao
Vượt sông dài biển rộng
Cõng nước làm mưa rào
Cho xanh tươi đồng ruộng
Gió khô ô muối trống
Gió đẩy cánh buồm đi
Gió chẳng bao giờ mệt
Nhưng đố ai biết được
Hình dáng gió thế nào
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm trong mẩu chuyện vui sau :
Bài 3:
Trả lời:
Sợ mèo không biết
Một người bị bệnh hoang tưởng, suốt ngày ngỡ mình là chuột, cuối cùng được ra viện nhưng anh ta cứ đứng tần ngần mãi ở cổng viện mà không đi. Một bác sĩ thấy lạ bèn đến hỏi. Bệnh nhân sợ hãi giải thích :
- Bên cổng có một con mèo.
Bác sĩ bảo :
- Nhưng anh đã biết mình không phải là chuột kia mà.
Anh ta trả lời:
- Tôi biết như vậy hỏi có ăn thua gì. Nhỡ con mèo nó không biết điều ấy thì sao ?