X

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn

1. Nhận xét: Đọc Biên bản đại hội chi đội (Tiếng Việt 5, tập một, trang 140 -141), trả lời vắn tắt các câu hỏi sau :

Trả lời:

a) Chi đội lớp 5A ghi biên bản để làm gì ?

Để ghi nhớ sự việc đã xảy ra, ghi nhớ ý kiến của mọi người, những điều đã thống nhất ... nhằm thực hiện đúng những điều đã thống nhất, xem xét lại khi cần thiết.

b) Cách mở đầu biên bản có điểm gì giống, điểm gì khác cách mở đầu đơn ?

- Giống: có quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản

- Khác : biên bản không có tên nơi nhận (kính gửi), thời gian địa điểm làm biên bản ghi ở phần nội dung.

c) Cách kết thúc biên bản có điểm gì giống, điểm gì khác cách kết thúc đơn ?

- Giống : có tên, chữ kí của người có trách nhiệm.

- Khác : biên bản cuộc họp có hai chữ kí (của chủ tịch và thư kí) không có lời cảm ơn như đơn.

c) Nêu tóm tắt những điều cần ghi vào biên bản

Thời gian, địa điểm họp, thành phần tham dự, chủ tọa, thư kỉ, nội dung họp (diễn biến, tóm tắt các ỷ kiến, kết luận của cuộc họp) chữ kí của thư kí và chủ tịch.

2. Luyện tập:

Bài 1: Theo em, những trường hợp nào dưới đây cần ghi biên bản ?

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn

Cần ghi lại các ý kiến, chương trình công tác cả năm học và kết quả bầu cử.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn

Ghi lại danh sách và tình trạng của tài sản lúc bàn giao để làm bằng chứng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn

Cần ghi lại tình hình vi phạm và cách xử lí để làm bằng chứng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 98, 99, 100 - Tập làm văn

Cần ghi lại tình hình vi phạm và cách xử lí để làm bằng chứng.

Bài 2: Đặt tên cho các biên bản cần lập ở bài tập 1 :

Trả lời:

a) Biên bản đại hội chi đội.

b) Biên bản bàn giao tài sản.

c) Biên bản xử lí vi phạm pháp luật về giao thông.

d) Biên bản xử lí việc xây dựng nhà trái phép.

Xem thêm các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 hay khác: