Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 11: Oxide
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Bài 11: Oxide sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 8.
Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 11: Oxide
I. Khái niệm oxide
Oxide là hợp chất của oxygen với một nguyên tố khác.
Ví dụ một số oxide có nhiều trong tự nhiên:
+ Silicon dioxide (SiO2) – thành phần chính của cát.
+ Aluminium oxide (Al2O3) – thành phần chính của quặng bauxite (boxit).
+ Carbon dioxide (CO2) có trong không khí.
II. Phân loại oxide
Dựa vào khả năng phản ứng với acid và base, oxide được phân thành 4 loại: Oxide base, oxide acid, oxide lưỡng tính, oxide trung tính.
- Oxide base là những oxide tác dụng được với dung dịch acid tạo thành muối và nước. Đa số các oxide kim loại là oxide base, như: CuO, CaO, MgO, …
- Oxide acid là những oxide tác dụng được với dung dịch base tạo thành muối và nước. Các oxide acid thường là oxide của các phi kim, như: CO2, SO2, SO3, P2O5, …
- Oxide lưỡng tính là những oxide tác dụng với dung dịch acid và tác dụng với dung dịch base tạo thành muối và nước. Một số oxide lưỡng tính thường gặp, như: Al2O3, ZnO, …
- Oxide trung tính là những oxide không tác dụng với dung dịch acid, dung dịch base. Một số oxide trung tính, như: CO, NO, N2O,…
III. Tính chất hoá học của oxide
1. Oxide base tác dụng với dung dịch acid
Oxide base tác dụng với dung dịch acid tạo thành muối và nước.
Ví dụ:
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Fe2O3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3H2O
2. Oxide acid tác dụng với dung dịch base
Oxide acid tác dụng được với dung dịch base tạo ra muối và nước.
Ví dụ:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O