Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 8.
Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học
I. SINH QUYỂN
- Khái niệm: Sinh quyển là toàn bộ sinh vật trên Trái Đất và các nhân tố vô sinh của môi trường.
- Thành phần cấu trúc của sinh quyển: Sinh quyển là một hệ sinh thái khổng lồ, bao gồm khí quyển, địa quyển và thuỷ quyển.
Sinh quyển
- Trong Sinh quyển, sinh vật và các nhân tố vô sinh liên quan chặt chẽ với nhau qua các chu trình sinh địa hóa, hình thành nên hệ thống tự nhiên trên phạm vi toàn cầu.
II. CÁC KHU SINH HỌC
- Khái niệm khu sinh học: Các hệ sinh thái lớn đặc trưng về đất đai và khí hậu của một vùng địa lí xác định gọi là các khu sinh học.
- Phân loại: Sinh quyển gồm các khu sinh học trên cạn và các khu sinh học dưới nước.
1. Một số khu sinh học trên cạn
- Một số khu sinh học trên cạn như: đồng rêu đới lạnh, rừng lá kim phương bắc, rừng rụng lá theo mùa ôn đới, thảo nguyên, savan và hoang mạc, rừng nhiệt đới.
Các khu sinh học trên cạn
Tên |
Đặc điểm |
Đồng rêu đới lạnh |
- Khí hậu vùng cực quanh năm băng giá, thời kì trời quang đãng và ấm áp rất ngắn. - Thực vật chiếm ưu thế là các loài sống nơi ẩm ướt và lạnh như rêu, địa y,… - Động vật có các loài gấu trắng bắc cực, chim cánh cụt, tuần lộc, hươu,… và côn trùng. |
Rừng lá kim phương bắc |
- Khí hậu đặc trưng với mùa đông kéo dài và có tuyết phủ dày, mùa hè ngắn. - Thực vật chủ yếu là các loài cây lá kim như tùng, bách, thông,.. - Động vật thích nghi với đời sống ở tuyết như thỏ tuyết, linh miêu, chó sói, gấu,… |
Rừng rụng lá theo mùa ôn đới |
- Khí hậu ấm áp về mùa hè, lạnh vào mùa đông. - Thực vật chủ yếu là các loài cây cỏ lá khô và rụng vào mùa đông như phong, sến đỏ, sồi,… - Động vật có nhiều loài di cư tránh mùa đông và ngủ đông như sóc, chim gõ kiến, hươu, lợn lòi, cáo, gấu,… |
Thảo nguyên |
- Khí hậu ôn đới, có mùa hạ tương đối nóng nhưng sang mùa đông thì lạnh, đôi khi có tuyết rơi. - Thực vật chủ yếu là cỏ thấp. - Động vật chủ yếu là các loài chạy nhanh và thích nghi với sự thay đổi khí hậu theo mùa rõ rệt như ngựa, sóc, sói,… |
Savan |
- Khí hậu savan khô, nóng. - Thực vật chủ yếu là cây bụi mọc xen với cây cỏ, cây rụng lá vào mùa khô vì thiếu nước. - Động vật chủ yếu là các loài như linh dương, ngựa vằn, hươu cao cổ, đà điểu, sư tử, báo,… |
Sa mạc và hoang mạc |
- Khí hậu khô hạn, nhiệt độ không khí nóng vào ban ngày và lạnh vào ban đêm. - Thực vật chủ yếu là cây bụi chịu hạn tốt như xương rồng, cỏ lạc đà, ngải,… - Động vật là các loài thích nghi với khí hậu khô và nóng như lạc đà, thằn lằn, rắn, sâu bọ cánh cứng,… |
Rừng nhiệt đới |
- Khí hậu nóng và ẩm quanh năm, lượng mưa hằng năm cao. - Thực vật đa dạng về các loại cây gỗ, cây hòa thảo, dương xỉ, nấm,… - Động vật đa dạng và phong phú, có các loài như khỉ, rùa, rắn, báo đốm, dơi, hổ, côn trùng,… |
2. Một số khu sinh học dưới nước
- Một số khu sinh học dưới nước như: khu sinh học nước ngọt với các hệ sinh thái nước đứng (ao, hồ, đầm lầy,…) và hệ sinh thái nước chảy (sông, suối,…), khu sinh học nước mặn (đầm phá, rừng ngập mặn, biển,…).
Hệ sinh thái nước đứng |
Hệ sinh thái nước chảy |
Hệ sinh thái biển |
- Vùng nước nông có các loài thực vật có rễ bám trong bùn, động vật đáy. - Vùng nước sâu vừa: có sinh vật phù du. - Vùng nước sâu: có các động vật thích nghi với bóng tối. |
- Vùng thượng lưu có các loài động vật có khả năng bơi giỏi. - Vùng hạ lưu: có thực vật và các loài động vật nổi. - Vùng trung lưu: thành phần sinh vật pha trộn. |
- Phân chia theo chiều thẳng đứng: tầng mặt có nhiều sinh vật nổi, tầng giữa có nhiều động vật tự bơi và tầng đáy có các động vật đáy. - Phân chia theo chiều ngang: vùng ven bờ có thành phần sinh vật phong phú hơn và vùng khơi. |