Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - ngắn nhất Cánh diều
Haylamdo soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 112 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu một bài văn tế, các em cần chú ý:
+ Kết cấu văn bản có mấy phần, người được nói đến trong bải văn tế là ai, được tái hiện như thế nào?
+ Người đứng tế là ai, bộc lộ thái độ, tình cảm gì?
+ Từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu có gì đặc sắc?
+ Chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài văn tế là gì?
- Đọc trước bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản.
- Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm.
Trả lời:
- Những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản:
+ Từ khó: cui cút, xa thư, hỏa mai, xác phàm, tài bồi, thiên nhân...
+ Điển cổ: chém rắn đuổi hươu, gươm hùm treo mộ
- Tác giả Nguyễn Đình Chiểu
+ Nguyễn Đình Chiểu (1882 – 1888), tự là Mạch Trạch, hiệu là Trọng Phủ, Hối Trai, quê tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).
+ Ông là một nhà thơ lớn của Nam Kì, xuất thân trong gia đình nhà Nho, sinh ra và lớn lên trong thời kì loạn lạc nên cuộc đời gặp nhiều gian nan, trắc trở.
+ Năm 1843, ông đỗ tú tài ở trường thi Gia Định. Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù.
+ Về quê, không khuất phục trước số phận oan nghiệt, nhà thơ mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, tiếng thơ ông Đồ Chiều vang khắp lục tỉnh.
- Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm: Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ anh dũng đứng lên chống giặc, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra. Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân trong tay chỉ có vũ khí thô sơ đã tốn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Đinh, gây tổn thất cho giặc. Trận đánh đã thu hồi được một số thắng lợi nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh.
2. Đọc hiểu
Nội dung chính: Bài văn tế này ghi nhận công lao của những người nông dân áo vải trở thành những người anh hùng đồng thời cũng là lời bộc bạch gan ruột của những người dân không chịu làm nô lệ, thề đánh quân xâm lược đến cùng, là lời trách móc đối với thái độ đầu hàng.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chú ý hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường.
Trả lời:
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường:
+ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân, những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống
+ cui cút làm ăn: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu?
Trả lời:
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong chiến đầu được miêu tả:
- Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, xô đẩy…
- Khí thế: coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có.
Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc nào?
Trả lời:
Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc khác nhau: nuối tiếc, xót xa, căm hờn, cảm phục và tự hào.
Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Chú ý tình cảm, tâm nguyện của người còn sống đối với người đã hi sinh.
Trả lời:
Tình cảm, tâm nguyện: sự xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Trả lời:
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1. Lung khởi (Hỡi ôi ... tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân.
+ Phần 2. Thích thực (Tiếp đến... tàu đồng súng nổ): Miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công.
+ Phần 3. Ai vãn (Tiếp đến ... cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ.
+ Phần 4. Kết (Còn lại): Ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ.
Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài văn tế? (Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước, trong “trận nghĩa đánh Tây”).
Trả lời:
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện:
- Họ là những người nông dân nghèo khổ, chăm chỉ, cần mẫn làm ăn. Họ là dân ấp, dân lân, ngoài cật có một manh áo vải.
- Bản tính lại hiền lành, chất phác, quanh năm suốt tháng côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó. Bên trong lũy tre làng, họ chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ, thành thục với nghề nông trang.
Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy không? Vì sao?
Trả lời:
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc khác nhau: nuối tiếc, xót xa, căm hờn, cảm phục và tự hào
- Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy nhưng không đượm màu tang tóc, bi lụy bởi nó mang âm hưởng tự hào.
Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân tích một số thành công nghệ thuật của bài văn tế (nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, đối,…)
Trả lời:
Một số thành công nghệ thuật của bài văn:
- Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi với người dân Nam Bộ
- Phép đối:
+ Đối từ ngữ: trống kì > < trống giục, lướt tới > < xông vào, đâm ngang > < chém ngược, hè trước > < ó sau…
+ Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) > < địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) > < chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)…
- Các hình ảnh biểu tượng: súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ…
- So sánh: trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ
- Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết.
Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào?
Trả lời:
Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nôn dân so với văn học trung đại:
- Nhấn mạnh gốc gác nông dân của người nghĩa sĩ. so với văn học trung đại, khi mà thường chỉ ca ngợi những anh hùng là quan tử, nho sĩ mà bỏ qua người nông dân
- Sử dụng ngôn ngữ và chi tiết bình thường, quen thuộc trong đời sống hàng ngày để dựng lên hình ảnh rất sống động của thế hệ những người chống Pháp tiêu biểu buổi ấy.
- Tạo ra hình ảnh người anh hùng từ người nông dân, dù quanh năm nghèo khó, chưa từng cầm vũ khí nhưng khi quân Pháp đến thì xông lên chiến đấu quên mình, biểu thị tinh thần dũng mãnh bất khuất, tiêu biểu cho ý chí độc lập, tự do của dân tộc.
Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “nhục” và “vinh” trong cuộc sống.
Trả lời:
Trong cuộc sống, hai chữ “nhục” và “vinh” đều là những khái niệm quan trọng và đối lập. “Nhục” thường liên quan đến sự khiếm nhược, thất bại, nhưng cũng là nguồn động viên để phấn đấu, vươn lên. Trái ngược với “nhục”, “vinh” biểu thị sự thành công, vinh quang, nhưng cũng đòi hỏi sự cẩn trọng và không tự mãn. Trên con đường cuộc sống, cả hai khái niệm này đều giúp ta hiểu rõ hơn về bản thân và thế giới xung quanh. Đôi khi, chúng ta cảm thấy “nhục” khi thất bại, nhưng đó cũng là lúc chúng ta học hỏi, trưởng thành và trở nên mạnh mẽ hơn. Ngược lại, “vinh” có thể mang lại niềm vui và tự hào, nhưng nếu không biết điều, nó cũng có thể dẫn đến kiêu ngạo và lạc lối. Cuộc sống là một quá trình không ngừng nỗ lực, vượt qua “nhục” để đạt được “vinh”, nhưng quan trọng hơn cả là biết tận hưởng hành trình và trân trọng những bài học mà “nhục” và “vinh” mang lại.