Soạn bài Ôn tập kiến thức trang 131 - ngắn nhất Kết nối tri thức
Haylamdo sưu tâm và biên soạn bài Ôn tập kiến thức trang 131 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Soạn bài Ôn tập kiến thức trang 131 - Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trong Ngữ văn 9, em đã học được các tác phẩm văn học Việt Nam gồm nhiều thể loại, được sáng tác trong các thời kì, bối cảnh khác nhau. Vận dụng tri thức văn học và hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử, hãy lập bảng tóm tắt hoặc sơ đồ liệt kê tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong mỗi thời kì (làm vào vở). Tham khảo mẫu bảng sau:
Đặc điểm Thời kì văn học |
Tác giả |
Tác phẩm |
Thể loại |
Trung đại (Thế kỉ X – cuối thế kỉ XIX) |
|||
Hiện đại (đầu thế kỉ XX - nay) |
|||
Trả lời
Đặc điểm Thời kì văn học |
Tác giả |
Tác phẩm |
Thể loại |
Trung đại (Thế kỉ X – cuối thế kỉ XIX) |
Nguyễn Dữ |
Chuyện người con gái Nam Xương |
Truyện truyền kì |
Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm |
Buổi tiễn đưa |
Thơ song thất lục bát |
|
Nguyễn Du |
Kim - Kiều gặp gỡ |
Truyện thơ Nôm |
|
Hiện đại (đầu thế kỉ XX - nay) |
Trần Văn Toàn |
Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi |
Văn bản nghị luận |
Lưu Quang Vũ |
Tiếng Việt |
Thơ tám chữ |
|
Thi Sảnh |
Núi thiêng, Yên Tử |
Văn bản thuyết minh |
Câu hỏi 2 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Truyện trinh thám có đặc điểm gì khác biệt so với truyện truyền kì và truyện thơ Nôm? Hãy lập bảng so sánh đặc điểm của các thể loại này (làm vào vở). Tham khảo mẫu bảng sau:
Đặc điểm Thể loại |
Nguồn gốc thể loại |
Kiểu nhân vật |
Cốt truyện |
Truyện truyền kì |
|||
Truyện thơ Nôm |
|||
Truyện trinh thám |
Trả lời
Đặc điểm Thể loại |
Nguồn gốc thể loại |
Kiểu nhân vật |
Cốt truyện |
Truyện truyền kì |
Ảnh hưởng từ văn học Trung Quốc. |
Có sự xuất hiện con người và cõi âm. |
Cốt truyện nhiều chi tiết, tình huống cao trào. |
Truyện thơ Nôm |
Ảnh hưởng từ truyện dân gian; văn học viết Trung Quốc. |
Trai tài gái sắc, anh hùng giúp đỡ người gặp nạn… |
Cốt truyện đơn giản, ít chi tiết phức tạp. |
Truyện trinh thám |
Ảnh hưởng từ văn học phương Tây |
Thám tử, người bị hại, hung thủ, nhân chứng. |
Cốt truyện phức tạp nhiều chi tiết, tình huống. |
Câu hỏi 3 (trang 131 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Lập danh mục và tóm tắt đặc điểm nghệ thuật, nội dung của các bài thơ đã học ở lớp 9 (làm vào vở). Tham khảo mẫu danh mục sau:
Đặc điểm Tên tác giả - tác phẩm |
Thể thơ |
Đề tài, cảm hứng chủ đạo |
Nét độc đáo về nghệ thuật và nội dung |
Trả lời
Đặc điểm Tên tác giả - tác phẩm |
Thể thơ |
Đề tài, cảm hứng chủ đạo |
Nét độc đáo về nghệ thuật và nội dung |
Truyện Kiều – Nguyễn Du |
Thơ lục bát |
Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ |
- Nội dung: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo, là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định, đề cao tài năng, phẩm chất và những khát vọng chân chính của con người như khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lí, khát vọng tình yêu, hạnh phúc. - Nghệ thuật: + Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. + Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. + Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bạc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người. |
Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm |
Song thất lục bát |
Sự chia ly trong chiến tranh |
- Nội dung: Chinh Phụ ngân là khúc ngâm của người có chồng ra trận, mở ra khung cảnh buồn thương và đầy quyến luyến. - Nghệ thuật: Thể thơ song thất lục bát quen thuộc, kết hợp với những vần thơ liên kết chặt chẽ cùng những thanh điệu bằng chắc ngắt nhịp nhịp nhàng. Tạo nên âm điệu da diết nỗi buồn, sự trải dài đau thương và sự quyến luyễn chia tay. Cùng với đó là những biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, điệp từ và liệt kê để tăng thêm sức gợi và sức biểu cảm cho từng câu từng chữ. |
Tiếng đàn mưa – Bích Khê |
Thơ tự do |
Nỗi nhớ quê hương |
- Nội dung: Bài thơ nói về nỗi nhớ sự cô đơn mà không hề nặng nề về cảm xúc mà cứ nhẹ rơi như những giọt mưa mang âm thanh của tiếng đàn. - Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt. |
Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ |
Thơ tám chữ |
Tình yêu với ngôn ngữ dân tộc. |
- Nội dung: Cảm nhận được cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Nam. Bởi chính cuộc sống áy đã hình thành và nuôi dưỡng tiếng nói của dân tộc. - Nghệ thuật: Hình ảnh giản dị, thân thuộc, câu thơ giàu cảm xúc. |
Mưa xuân - Nguyễn Bính |
Thơ bảy chữ |
Tình yêu lứa đôi |
- Nội dung: Thông qua miêu tả khung cảnh mùa xuân, từ đó thể hiện sự mong đợi của cô gái với chàng trai mình yêu nhưng không được đáp lại, đó cũng là lúc những cơn mưa xuân đã bớt dần báo hiệu ngày xuân đã hết. - Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ giàu cảm xúc kết hợp với việc sử dụng các biện pháp tu từ. |
Bài ca chúc Tết thanh niên – Phan Bội Châu |
Thơ tự do |
Tình yêu quê hương đất nước. |
- Nội dung: Bài thơ động viên, khích lệ thanh niên lên đường cứu nước. - Nghệ thuật: “Bài ca chúc Tết thanh niên” được viết thành thể thơ hát nói phá cách tạo nên màu sắc thời đại và lịch sử. |
Câu hỏi 4 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu ngắn gọn đặc điểm của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong các bài học của Ngữ văn 9, tập hai.
Trả lời
- Văn bản thông tin:
+ Văn bản thông tin là loại văn bản dùng để cung cấp thông tin về các hiện tượng tự nhiên, thuật lại các sự kiện, giới thiệu các danh lam thắng cảnh, hướng dẫn các quy trình thực hiện một công việc nào đó,... Văn bản thông tin là văn bản có mục đích chuyển tải thông tin một cách tin cậy, xác thực.
+ Văn bản thông tin mang tính chính xác, tính khách quan, tính đa dạng, tính hữu ích, tính đầy đủ…
- Văn bản nghị luận:
+ Văn nghị luận là một dạng mà trong bài viết, người nói tác giả dùng chủ yếu các lý lẽ, các dẫn chứng sau đó lập luận chỉ ra những điểm nhấn, luận điểm nhằm xác định chỉ ra cho người đọc, người nghe thấy được những tư tường, quan điểm của tác giả gửi gắm vào tác phẩm.
+ Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận.
+ Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Luận điểm thường được thể hiện bằng một phán đoán mang ý nghĩa khẳng định những tính chất, thuộc tính của vấn đề, những khía cạnh nội dung được triển khai để làm sáng tỏ luận đề. Các luận điểm trong bài văn nghị luận được sắp xếp, trình bày theo một hệ thống hợp lý, đầy đủ và được triển khai bằng những lý lẽ, dẫn chứng hợp lý để làm sáng tỏ vấn đề mà luận điểm đặt ra.
Câu hỏi 5 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tóm tắt các kiến thức tiếng Việt mới mà em đã được học trong các bài học của Ngữ văn 9, tập hai.
Trả lời
- Các kiến thức tiếng Việt:
+ Lựa chọn câu đơn, câu ghép.
+ Nghĩa mới của từ ngữ và từ mới.
+ Mở rộng cấu trúc câu.
Câu hỏi 6 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu những kiểu bài viết, yêu cầu của từng kiểu bài mà em đã thực hành ở Ngữ văn 9 tập hai. Hãy lập một sơ đồ phù hợp để tóm tắtnhững nội dung đó
Trả lời
Câu hỏi 7 (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu những đề tài nói và nghe em đã thực hiện trong học kì II. Em thực hiện thành công nhất với đề tài nào? Do đâu em thành công với bài nói đó?
Trả lời
- Những đề tài nói và nghe:
+ Kể một câu chuyện tưởng tượng.
+ Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.
+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống của cộng đồng, đất nước, nhân loại).
+ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử.
- Em thực hiện thành công nhất với chủ đề: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh vì em đã đọc rất kĩ các kiến thức được gợi mở, kết hợp với kiến thức tiếp thu thực tế khi quan sát các hướng dẫn viên