Soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành - ngắn nhất Kết nối tri thức
Haylamdo sưu tâm và biên soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Soạn bài Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành - Kết nối tri thức
Đọc như một sự hồi tưởng
1. Trước khi đọc
Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Em thường tìm sách để đọc từ những nguồn nào? Hãy chia sẻ một vài kinh nghiệm tìm sách để đọc của em.
Trả lời
- Nguồn tìm sách:
+ Thư viện: Thư viện là nguồn cung cấp sách dồi dào và đa dạng với nhiều thể loại, chủ đề khác nhau. Bạn có thể tìm sách theo sở thích cá nhân hoặc tham khảo ý kiến thủ thư để được tư vấn.
+ Nhà sách: Các nhà sách thường có nhiều đầu sách mới nhất và được sắp xếp theo thể loại, giúp bạn dễ dàng tìm kiếm.
+ Sách online: Một số trang web như Tiki, Shopee, Fahasa cung cấp nhiều loại sách với giá cả cạnh tranh và dịch vụ giao hàng tận nhà.
+ Giới thiệu từ bạn bè: Tham khảo ý kiến bạn bè về những cuốn sách hay mà họ đã đọc cũng là một cách hiệu quả để tìm sách.
+ Sự kiện ra mắt sách: Tham gia các sự kiện ra mắt sách giúp bạn có cơ hội gặp gỡ tác giả, tìm hiểu về sách và mua sách với giá ưu đãi.
- Kinh nghiệm tìm sách:
+ Xác định sở thích: Xác định rõ sở thích của bản thân để lựa chọn sách phù hợp. Bạn thích đọc sách hư cấu hay phi hư cấu? Bạn thích thể loại nào?
+ Tham khảo đánh giá: Đọc đánh giá sách trên mạng hoặc hỏi ý kiến bạn bè để có thêm thông tin về chất lượng sách.
+ Chọn sách theo chủ đề: Nếu bạn muốn tìm hiểu về một chủ đề cụ thể, hãy tìm sách liên quan đến chủ đề đó.
+ Đọc phần tóm tắt: Phần tóm tắt giúp bạn có cái nhìn tổng quan về nội dung sách và quyết định xem có nên mua hay không.
+ Xem bìa sách: Bìa sách cũng cung cấp thông tin về nội dung sách và tác giả.
+ Mượn sách trước khi mua: Nếu bạn không chắc chắn có nên mua sách hay không, hãy mượn sách ở thư viện để đọc thử.
Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xây dựng mục tiêu và kế hoạch đọc sách của em trong dự án Văn học - lịch sử tâm hồn. Chú ý chọn đọc những tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam thuộc các bộ phận và thời kì, giai đoạn theo dòng lịch sử văn học.
Trả lời
* Mục tiêu:
- Nâng cao kiến thức về văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.
- Phát triển khả năng cảm thụ văn học và bồi dưỡng tâm hồn.
- Rèn luyện kỹ năng đọc và viết.
* Kế hoạch:
- Đọc tác phẩm theo dòng lịch sử văn học:
+ Văn học trung đại: "Bình Ngô đại cáo", "Hịch tướng sĩ", "Truyện Kiều",...
+ Văn học cận đại: "Sống chết", "Tắt đèn", "Chí Anh",...
+ Văn học hiện đại: "Vũ Trọng Phụng", "Ngô Tất Tố", "Nam Cao",...
- Đọc mỗi tháng ít nhất 2 tác phẩm thuộc các thể loại khác nhau:
+ Thơ: "Thơ ca dân gian", " thơ Nguyễn Trãi", "Thơ Xuân Diệu",...
+ Văn xuôi: "Truyện ngắn Nam Cao", "Tiểu thuyết Kim Lân", "Vở kịch Lưu Quang Vũ",...
+ Kịch: "Vũ Như Tô", "Số đỏ", "Lôi Lạc",...
- Ghi chép tóm tắt và nhận xét về mỗi tác phẩm:
+ Tóm tắt nội dung chính của tác phẩm.
+ Phân tích nhân vật và nghệ thuật.
+ Chia sẻ cảm nhận cá nhân về tác phẩm.
- Tham gia các diễn đàn thảo luận về văn học:
+ Chia sẻ cảm nhận về sách đã đọc.
+ Trao đổi ý kiến với những người yêu thích văn học.
+ Tham gia các cuộc thi viết về văn học.
2. Đọc văn bản
* Phân tích văn bản 1: Văn học Việt Nam từ khu vực ra thế giới, từ truyền thống đến hiện đại - Trần Đình Sử (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
* Trong khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những biểu hiện cho thấy đặc điểm “cổ xưa” và “non trẻ” của văn học Việt Nam.
Trả lời:
- Nói cổ xưa vì văn học Việt Nam gắn với lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt bắt đầu từ thời kì các Vua Hùng, gắn với văn học dân gian truyền miệng vốn có vị trí rất quan trọng, nó lưu giữ tinh thần, trí tuệ, ngôn ngữ và là nền tảng của văn học viết của người Việt qua bao nhiêu biên cố lịch sử truyền lại cho thời hôm nay.
Nói là non trẻ vì khác với các nền văn học như Ấn Độ, Trung Hoa, Hy Lạp,... là nền văn học “già” có từ “thời gian trục" trước Công nguyên, văn học viết Việt Nam mới xuất hiện từ thế kỉ X sau khi giành lại độc lập từ các triều đại Trung Hoa.
2. Theo dõi (trang 117 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Quá trình hình thành của văn học viết Việt Nam: thời gian, nguồn gốc và loại chữ viết, số lượng văn bản.
Trả lời:
- Thời gian: Văn học viết Việt Nam mới xuất hiện từ thế kỉ X sau khi giành độc lập từ các triều đại Trung Hoa.
- Nguồn gốc và loại chữ viết: Ban đầu, văn học viết sử dụng chữ Hán. Chữ Hán là phương tiện tiếp nhận học thuyết và thi pháp của văn học Trung Quốc cổ trung đại.
- Số lượng văn bản: Theo sưu tầm của Trần Nghĩa, suốt nghìn năm Bắc thuộc, số bài văn do người Việt viết còn lại vẻn vẹn có 25 văn bản.
3. Theo dõi (trang 118 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Sự ra đời và phát triển của văn học viết bằng chữ Nôm: thời gian, nguồn gốc và thể loại.
Trả lời:
- Thời gian ra đời: Văn học chữ Nôm phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XV.
- Nguồn gốc: Chữ Nôm được tạo ra để diễn đạt tiếng Việt qua mẫu tự biểu ý, dựa trên chữ Hán nhưng phát triển để ghi chép các từ thuần Việt.
- Thể loại: Các thể loại như truyện thơ nôm, ngâm khúc, hát nói. Thơ chữ Nôm phát triển hơn văn xuôi, với tác phẩm tiêu biểu nhất là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
4. Theo dõi (trang 119 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Sự thay đổi của chữ viết và đặc điểm văn học.
Trả lời:
- Sự thay đổi của chữ viết và đặc điểm văn học:
+ Chữ viết: Việt Nam đã chuyển từ chữ Nôm sang chữ Quốc ngữ làm chữ viết chính thức từ đầu thế kỷ 20.
+ Đặc điểm văn học: Văn học Việt Nam đã phản ánh sự thay đổi của xã hội, từ văn học yêu nước trong các văn bản cổ đến văn học cổ vũ kháng chiến chống thực dân Pháp, và sau đó là sự phát triển của văn học hiện đại với sự tiếp xúc với các nền văn học phương Tây.
5. Theo dõi (trang 119 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vị trí và đặc điểm của văn học Việt Nam thế kỉ XX.
Trả lời:
Văn học Việt Nam trong thế kỷ XX có vị trí và đặc điểm nổi bật như sau:
- Vị trí: Văn học Việt Nam thế kỷ XX đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình văn học dân tộc, kế thừa tinh hoa truyền thống và mở ra một thời kỳ văn học mới, đánh dấu sự hiện đại hóa và hội nhập với nền văn học thế giới.
- Đặc điểm:
+ Hiện đại hóa: Văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã trải qua quá trình hiện đại hóa, thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây.
+ Phát triển nhanh chóng: Văn học phát triển với tốc độ nhanh chóng, phản ánh những biến đổi sâu sắc trong xã hội Việt Nam, từ sự kìm hãm của thực dân phong kiến đến sự lớn mạnh của dân tộc.
+ Phân hoá xu hướng: Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vì sao có thể nhận định rằng nền văn học Việt Nam “vừa cổ xưa vừa non trẻ”?
Trả lời:
- Nói cổ xưa vì văn học Việt Nam gắn với lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt bắt đầu từ thời kì các Vua Hùng, gắn với văn học dân gian truyền miệng vốn có vị trí rất quan trọng, nó lưu giữ tinh thần, trí tuệ, ngôn ngữ và là nền tảng của văn học viết của người Việt qua bao nhiêu biên cố lịch sử truyền lại cho thời hôm nay.
- Nói là non trẻ vì khác với các nền văn học như Ấn Độ, Trung Hoa, Hy Lạp,... là nền văn học “già” có từ “thời gian trục" trước Công nguyên, văn học viết Việt Nam mới xuất hiện từ thế kỉ X sau khi giành lại độc lập từ các triều đại Trung Hoa.
Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nền văn học viết Việt Nam đã hình thành và phát triển qua những thời kì nào? Nêu rõ nguồn gốc, đặc điểm của chữ viết và thể loại ở từng thời kì.
Trả lời:
- Thời kỳ Trung đại (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX):
+ Văn học chữ Hán được hình thành khi Việt Nam giành lại chủ quyền từ quân đô hộ phương Bắc và được coi là phương tiện tiếp nhận học thuyết Đông phương và hệ thống thi pháp, thể loại của văn học cổ Trung Quốc.
+ Văn học chữ Nôm phát triển mạnh từ thế kỷ XV và đạt đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX, là biểu hiện của ý chí độc lập và chủ quyền quốc gia.
- Thời kỳ Hiện đại: Bắt đầu từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, văn học hiện đại Việt Nam phản ánh tinh thần yêu nước và đổi mới về ngôn ngữ và phong cách sáng tác.
Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm có quan hệ với nhau như thế nào? Nêu rõ điểm tương đồng và khác biệt của hai bộ phận văn học này trong thời kì trung đại.
Trả lời:
- Hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm có quan hệ gần gũi với nhau.
- Điểm tương đồng và khác biệt của hai bộ phận văn học này trong thời kì trung đại:
+ Tương đồng: Cả hai đều phản ánh tâm hồn và tinh thần dân tộc, là phương tiện biểu đạt văn hóa và tư tưởng.
+ Khác biệt: Chữ Hán được coi là văn tự chính thống và được sử dụng rộng rãi trong chính trị, văn hóa, xã hội, trong khi chữ Nôm chủ yếu được sử dụng trong sáng tác văn học và gắn liền với tiếng Việt, thể hiện ý chí độc lập và chủ quyền của dân tộc.
Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những yếu tố lịch sử, xã hội nào có ảnh hưởng quan trọng, tạo nên các đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam thế kỉ XX?
Trả lời:
- Yếu tố lịch sử, xã hội:
+ Chiến tranh và thuộc địa: Việt Nam trải qua nhiều cuộc chiến tranh và thời kỳ thuộc địa đã tạo nên một nền văn học phản ánh sự đấu tranh cho độc lập và tự do.
+ Đổi mới và hội nhập: Kể từ Đổi mới (1986), văn học Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ, hướng tới hội nhập quốc tế và phản ánh đời sống xã hội đương đại.
Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tính truyền thống và hiện đại của nền văn học Việt Nam được biểu hiện rõ nhất qua những đặc điểm nào?
Trả lời:
- Tính truyền thống và hiện đại:
+ Truyền thống: Văn học Việt Nam giữ gìn ngôn ngữ, tinh thần và trí tuệ dân tộc thông qua văn học dân gian và các tác phẩm viết bằng chữ Nôm.
+ Hiện đại: Sự phát triển của văn học viết bằng tiếng Việt, sự xuất hiện của các thể loại mới và sự tiếp nhận ảnh hưởng từ văn học thế giới, đồng thời phản ánh tâm hồn và cốt cách con người Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề: "Trong mỗi thời kì, văn học Việt Nam đều có những tác phẩm tiêu biểu, độc đáo về nghệ thuật và chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc".
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Trong mỗi thời kì, văn học Việt Nam đều có những tác phẩm tiêu biểu, độc đáo về nghệ thuật và chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc. Văn học viết bằng chữ Hán đã xuất hiện từ thời Bắc thuộc, song phải đến thế kỉ thứ X, khi dân tộc ta giành được chủ quyền từ các thế lực đô hộ phương Bắc mới chính thức trở thành một dòng văn học. Dòng văn học này chịu ảnh hưởng trực tiếp của văn hóa, văn học Trung Quốc, mang tư tưởng Nho, Phật, Lão, có các hình thức thể loại gần giống với văn học Trung Quốc, trong đó đặc biệt phát triển là thơ Đường Luật. Những tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác). Văn học viết bằng chữ Nôm bắt đầu phát triển từ thế kỉ XV và đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Văn học chữ Nôm là bằng chứng của ý chí xây dựng nền văn hiến độc lập của dân tộc Việt Nam. Những tác phẩm tiêu biểu: Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Bạch Vân quốc ngữ thi tập, Sơ kính tân trang, Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Xuân Hương thi tập, Tống Trân – Cúc Hoa, thơ Bà Huyện Thanh Quan, các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu... Văn học Việt Nam hiện đại chủ yếu được viết bằng chữ Quốc Ngữ, do kế thừa tinh hoa truyền thống và tiếp thu những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hóa nên có một số điểm khác biệt lớn so với văn học trung đại: Về tác giả: Xuất hiện đội ngũ sáng tác chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp. Về đời sống văn học: Nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đến đời sống nhanh hơn, mối quan hệ với độc giả vì thế mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn. Về thể loại: Một vài thể loại của văn học trung đại vẫn tồn tại nhưng không còn giữ vai trò chủ đạo, các thể loại thơ mới, tiểu thuyết, kịch…dần thay thế hệ thống thể loại cũ. Về thi pháp: Lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại dần dần bị thay thế bởi lối viết hiện thực, đề cao cá tính nhân đạo, đề cao "cái tôi" cá nhân được khẳng định.
Đọc trong một thế giới đầy biến động
1. Trước khi đọc
Trong thời đại của công nghệ số và các phương tiện nghe – nhìn, văn hoá đọc của chúng ta có gì thay đổi? Khi mà cách sống, cách làm việc, học tập, vui chơi, giiair trí của mỗi người thay đổi không ngừng do sự tác động của công nghệ và truyền thông, đọc sách còn là nh cầu quan trong, cần thiết? Người viết, người đọc cần thích ứng như thế nào với tình hình đó? Hãy đọc bài phỏng vấn nhà văn Nguyễn Nhật Ánh của phóng viên tạp chí Văn học và Tuổi trẻ để cùng suy nghĩ thêm về vấn đề này.
2. Đọc văn bản
* Phân tích văn bản 1: Văn hoá đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số (trang 121 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
* Trong khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi (trang 121 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nội dung chính của văn bản là gì?
Trả lời:
- Nội dung chính của văn bản là cuộc phỏng vấn với nhà văn Nguyễn Nhật Ánh về sự ảnh hưởng của công nghệ số và các phương tiện nghe nhìn đến văn hóa đọc sách truyền thống. Được thảo luận rộng rãi trên các diễn đàn và mạng xã hội, vấn đề này đặt ra câu hỏi về tương lai của việc đọc sách trong bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển.
2. Theo dõi (trang 121 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cách mở đầu, dẫn dắt và nêu câu hỏi của người phỏng vấn.
Trả lời:
- Cách mở đầu, dẫn dắt và nêu câu hỏi của người phỏng vấn: Người phỏng vấn (PV) mở đầu bằng cách giới thiệu nhà văn Nguyễn Nhật Ánh (NNA) và các tác phẩm nổi tiếng của ông, từ đó làm nền tảng để đặt câu hỏi về quan điểm của nhà văn liên quan đến văn hóa đọc trong kỷ nguyên số. PV sử dụng lịch sử sáng tác của NNA để làm cơ sở cho câu hỏi, nhấn mạnh sự thay đổi trong thói quen đọc của độc giả.
3. Theo dõi (trang 121 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cách trả lời của người được phỏng vấn.
Trả lời:
- Cách trả lời của người được phỏng vấn: Nguyễn Nhật Ánh trả lời bằng cách thừa nhận rằng công nghệ số có ảnh hưởng đến nghề viết, nhưng ông cho rằng mối lo lớn hơn nằm ở nhà xuất bản và nhà phát hành, những người phải đối mặt trực tiếp với thị trường. Ông chỉ ra rằng nhà văn ít bị ảnh hưởng bởi những thay đổi này vì họ tập trung vào việc sáng tác.
4. Theo dõi (trang 121 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cách triển khai các luận điểm trong câu hỏi phỏng vấn.
Trả lời:
- Cách triển khai các luận điểm trong câu hỏi phỏng vấn: PV triển khai các luận điểm bằng cách đặt câu hỏi liên quan đến ảnh hưởng của công nghệ số đối với thời gian và sự chú ý mà mọi người dành cho việc đọc. PV cũng đề cập đến sự cạnh tranh về thời gian giữa việc đọc và các hoạt động giải trí khác như xem phim, nghe nhạc, học ngoại ngữ, và thể thao. Câu hỏi thứ hai tập trung vào ảnh hưởng của những thay đổi này đối với quá trình sáng tác của nhà văn và cách họ nuôi dưỡng tình yêu đọc sách ở các thế hệ độc giả trẻ.
5. Theo dõi (trang 122 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cách tiếp nối, duy trì và phát triển vấn đề trong câu hỏi phỏng vấn.
Trả lời:
- Cách tiếp nối và duy trì vấn đề: Phóng viên (PV) tiếp tục vấn đề về ảnh hưởng của công nghệ số đối với văn hóa đọc bằng cách đề cập đến việc các tác phẩm văn học được chuyển thể thành phim. PV đặt câu hỏi về sự khác biệt giữa sức hút của phim chuyển thể và tác phẩm gốc, từ đó mở rộng cuộc thảo luận về cách thức thưởng thức nghệ thuật khác nhau giữa đọc sách và xem phim.
- Cách phát triển vấn đề: Nhà văn Nguyễn Nhật Ánh (NNA) phát triển vấn đề bằng cách so sánh sự khác biệt giữa hai hình thức nghệ thuật: văn học và điện ảnh. Ông chỉ ra rằng mặc dù cả hai đều kể chuyện, nhưng phương tiện và cách thức thưởng thức là khác nhau. NNA nhấn mạnh rằng sách cung cấp một trải nghiệm đọc linh hoạt, cho phép độc giả kiểm soát tốc độ và thời gian thưởng thức, trong khi xem phim là một trải nghiệm liên tục không cho phép sự gián đoạn.
6. Theo dõi (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cách nêu câu hỏi kết thúc cuộc phỏng vấn.
Trả lời:
- Cách nêu câu hỏi kết thúc cuộc phỏng vấn: Phóng viên (PV) kết thúc cuộc phỏng vấn bằng một câu hỏi mang tính triết lý và suy tưởng, đó là liệu nhà văn có muốn quay trở lại một thời đại mà sách in là phương tiện thông tin duy nhất hay không. Câu hỏi này không chỉ đóng vai trò là một câu hỏi kết thúc mà còn mở ra một không gian suy ngẫm về sự phát triển của xã hội và vai trò của nhà văn trong thời đại mới.
7. Chú ý (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn.
Trả lời:
- Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn:
+ Xin phép: PV sử dụng cụm từ “Xin phép” trước khi đặt câu hỏi cuối cùng, thể hiện sự tôn trọng và xin ý kiến trước khi tiếp tục.
+ Cảm ơn và chúc sức khỏe: PV kết thúc cuộc phỏng vấn bằng lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe, thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đối với nhà văn.
+ Mong đợi: PV bày tỏ sự mong đợi về những tác phẩm mới, cho thấy sự đánh giá cao và sự quan tâm đến công việc của nhà văn.
- Những yếu tố ngôn ngữ này không chỉ thể hiện sự lịch sự mà còn cho thấy sự tôn trọng đối với vị thế và đóng góp của nhà văn đối với văn hóa đọc và văn học nói chung. Đây là cách thức phổ biến trong giao tiếp văn minh, nhất là trong bối cảnh phỏng vấn chuyên nghiệp.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vấn đề mà cuộc phỏng vấn để cập được trình bày ở phần nào của văn bản?
Trả lời:
- Vấn đề mà cuộc phỏng vấn đề cập được trình bày ở phần đầu tiên.
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vấn đề chính của cuộc phỏng vấn được triển khai bằng mấy câu hỏi? Nêu rõ mối quan hệ giữa vấn đề chính và các thông tin được triển khai trong hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
Trả lời:
- Vấn đề chính được triển khai bằng 6 câu hỏi.
- Mối quan hệ giữa vấn đề chính và các thông tin được triển khai:
+ Câu 1: “Văn hoá đọc” trong thời đại công nghệ số.
+ Câu 2: Tác động của sự thay đổi của văn hoá đọc tới quá trình sáng tác của nhà văn.
+ Câu 3: Tất cả các câu hỏi đều liên quan trực tiếp đến vấn đề chính và góp phần làm sáng tỏ vấn đề này từ nhiều khía cạnh khác nhau.
+ Câu 4: Sự khác biệt giữa sức hút của những bộ phim chuyển thể và tác phẩm văn học.
+ Câu 5: Cung cấp lời khuyên cho các nhà văn về văn hoá đọc trong thời đại công nghệ số.
+ Câu 6: Mở ra một không gian suy ngẫm về sự phát triển của xã hội và vai trò của nhà văn trong thời đại mới.
=> Bằng cách trả lời tất cả các câu hỏi này, nhà văn có thể cung cấp cho người phỏng vấn một cái nhìn toàn diện về quan điểm của họ về văn hoá đọc trong thời đại công nghệ số.
=> Ngoài ra, hệ thống câu hỏi được thiết kế theo cách logic và trôi chảy, giúp nhà văn dễ dàng theo dõi và đưa ra câu trả lời đầy đủ và chi tiết.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Câu trả lời của người được phỏng vấn có quan hệ như thế nào với vấn đề được nêu trong câu hỏi?
Trả lời:
- Câu trả lời của người được phỏng vấn liên quan trực tiếp đến vấn đề chính và cung cấp thông tin chi tiết và đầy đủ về quan điểm của nhà văn.
- Câu trả lời của người được phỏng vấn nhất quán và logic, đồng thời thể hiện sự hiểu biết rõ ràng về chủ đề được thảo luận.
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những yếu tố ngôn ngữ nào thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn trong cách đặt vấn đề, triển khai vấn đề và kết thúc cuộc phỏng vấn?
Trả lời:
- Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện phép lịch sự và ý thức tôn trọng người được phỏng vấn:
+ Khi đặt vấn đề: Người PV luôn mở đầu câu hỏi bằng “Theo nhà văn”
+ Triển khai vấn đề: Người PV luôn bám sát vào thông tin người đọc được PV hoặc câu trả lời trước đó của người được PV để đặt câu hỏi tiếp theo.
+ Kết thúc cuộc phỏng vấn: PV sử dụng cụm từ “Xin phép” trước khi đặt câu hỏi cuối cùng, thể hiện sự tôn trọng và xin ý kiến trước khi tiếp tục. Ngoài ra còn cảm ơn và chúc sức khỏe thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đối với nhà văn. PV cũng bày tỏ sự mong đợi về những tác phẩm mới, cho thấy sự đánh giá cao và sự quan tâm đến công việc của nhà văn.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nếu được phỏng vấn một nhà văn hoặc nhà thơ về một vấn đề mà em quan tâm, em sẽ chọn vấn đề gì? Nêu 3 - 5 câu hỏi mà em dự định trao đổi với tác giả đó, đồng thời đóng vai tác giả để trả lời các câu hỏi vừa nêu.
Trả lời:
- Em chọn vấn đề: Vai trò của trí tuệ nhân tạo trong thơ ca
- Là một mô hình ngôn ngữ lớn, tôi rất quan tâm đến tiềm năng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc sáng tạo thơ ca. Tôi muốn phỏng vấn một nhà thơ nổi tiếng về chủ đề này, với những câu hỏi sau:
1. Theo anh/chị, AI có thể đóng góp gì cho thơ ca?
Trả lời:
AI có thể mang đến nhiều tiềm năng cho thơ ca, bao gồm:
+ Khơi nguồn cảm hứng mới: AI có thể giúp các nhà thơ khám phá những ý tưởng, hình ảnh và chủ đề mới mẻ mà họ có thể không nghĩ ra được. Ví dụ, AI có thể được sử dụng để tạo ra các danh sách từ ngẫu nhiên hoặc các cụm từ liên quan, hoặc để xác định các mẫu trong văn bản thơ ca hiện có.
+ Mở rộng các hình thức thơ ca: AI có thể được sử dụng để tạo ra các hình thức thơ ca mới, chẳng hạn như thơ haiku, thơ sonnet hoặc thơ tự do, với độ chính xác và sáng tạo cao.
+ Dịch thơ: AI có thể giúp dịch thơ sang các ngôn ngữ khác, bảo tồn ý nghĩa và âm điệu của tác phẩm gốc.
+ Phổ biến thơ ca: AI có thể được sử dụng để tạo ra các công cụ và ứng dụng mới giúp mọi người tiếp cận và thưởng thức thơ ca dễ dàng hơn.
2. Anh/chị có lo ngại gì về việc sử dụng AI trong thơ ca?
Trả lời:
Một số lo ngại về việc sử dụng AI trong thơ ca bao gồm:
+ Mất đi tính sáng tạo: Một số người lo ngại rằng AI có thể khiến thơ ca trở nên thiếu sáng tạo và cá nhân, vì các nhà thơ sẽ dựa dẫm quá nhiều vào AI để tạo ra tác phẩm của họ.
+ Thiếu tính chân thực: AI có thể tạo ra thơ nghe có vẻ hay nhưng không có ý nghĩa sâu sắc hoặc không phản ánh trải nghiệm thực tế của con người.
+ Lạm dụng AI: AI có thể được sử dụng để tạo ra thơ ca xúc phạm, gây khó chịu hoặc có hại.
Tuy nhiên, tôi tin rằng những lợi ích tiềm năng của AI trong thơ ca lớn hơn những rủi ro. Với việc sử dụng AI một cách có trách nhiệm và đạo đức, chúng ta có thể tạo ra những tác phẩm thơ ca mới mẻ, hấp dẫn và có ý nghĩa.
3. Anh/chị đã từng sử dụng AI trong sáng tác thơ ca của mình chưa? Nếu có, trải nghiệm của anh/chị như thế nào?
Trả lời:
Tôi đã thử nghiệm sử dụng AI trong sáng tác thơ ca của mình và thấy nó là một công cụ hữu ích để khơi nguồn cảm hứng và khám phá những ý tưởng mới. Tuy nhiên, tôi luôn cố gắng đảm bảo rằng thơ của mình vẫn là tác phẩm gốc, sáng tạo và phản ánh suy nghĩ và cảm xúc của chính mình.
4. Anh/chị nghĩ rằng AI sẽ ảnh hưởng đến tương lai của thơ ca như thế nào?
Trả lời:
Tôi tin rằng AI sẽ đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong tương lai của thơ ca. AI có thể giúp chúng ta tạo ra những tác phẩm thơ ca mới mẻ, hấp dẫn và có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là AI là một công cụ, và nó không thể thay thế cho sự sáng tạo và cảm xúc của con người.
5. Anh/chị có lời khuyên nào cho những nhà thơ trẻ đang muốn sử dụng AI trong sáng tác của họ?
Trả lời:
Lời khuyên của tôi dành cho những nhà thơ trẻ đang muốn sử dụng AI là hãy thử nghiệm và khám phá những gì AI có thể làm được. Tuy nhiên, đừng quên rằng bạn là nhà thơ, và thơ của bạn nên phản ánh tiếng nói và quan điểm độc đáo của chính bạn. Hãy sử dụng AI như một công cụ để hỗ trợ sáng tạo của bạn, nhưng đừng để nó kiểm soát bạn.
Đọc để tự học và thực hành
1. Chọn đọc một tác phẩm kinh điển
Câu hỏi (trang 123 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trong thời đại phát triển của công nghệ số và các phương tiện nghe – nhìn, người đọc gặp những thách thức không nhỏ, nhưng cũng có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tư học, vận dụng những điều hữu ích thu nhân được từ việc đọc vào cuộc sống. Với hiểu biết của em về lịch sử văn học Việt Nam, hãy lên danh mục những tác phẩm tiêu biểu cần đọc trong từng thời kì. Chọn đọc một số tác phẩm mà em yêu thích và ghi chú thông tin vào phiếu đọc theo gợi ý sau:
a. Mối quan hệ giữa tác phẩm và bối cảnh lịch sử, xã hội
b. Nguồn gốc thể loại, chữ viết, đề tài và hình tượng trong tác phẩm.
c. Đặc điểm nổi bật về nghệ thuật, nội dung của tác phẩm.
d. Dự đoán ảnh hưởng, tác động của môi trường văn học tới những yếu tố trong tác phẩm: mối quan hệ giữa tác phẩm và thời kì, giai đoạn văn học, với các tác phẩm khác....
e. Những thông điệp, bài học mà bản thân có thể rút ra từ việc đọc tác phẩm.
Trả lời:
* Thời kỳ Trung đại (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX):
- “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
a. Tác phẩm phản ánh đời sống xã hội phong kiến đầy rẫy những bất công và mâu thuẫn.
b. Thể loại truyện thơ lục bát, chữ Nôm, đề tài về số phận con người và hình tượng người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
c. Đặc điểm nổi bật là giọng thơ du dương, giàu chất nhân văn và sâu sắc về mặt tâm lý.
d. Tác phẩm có ảnh hưởng lớn đến văn học sau này, làm nền tảng cho sự phát triển của thể loại truyện thơ.
e. Thông điệp về sức mạnh của ý chí và nghị lực sống, cũng như vấn đề nữ quyền.
* Thời kỳ Hiện đại (từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám - 1945):
- “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố:
a. Miêu tả cuộc sống của người nông dân Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp và phong kiến.
b. Thể loại truyện ngắn, chữ Quốc ngữ, đề tài xã hội và hình tượng người nông dân.
c. Đặc điểm nổi bật là lối kể chuyện chân thực, sâu sắc, phản ánh rõ nét đời sống xã hội.
d. Tác phẩm góp phần khơi dậy tinh thần đấu tranh cho độc lập dân tộc.
e. Thông điệp về ý thức tự lực cánh sinh và lòng yêu nước.
- “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh:
a. Ghi chép lại quãng thời gian Bác Hồ bị giam giữ, phản ánh tinh thần lạc quan và niềm tin vào sự nghiệp cách mạng.
b. Thể loại nhật ký, chữ Quốc ngữ, đề tài cách mạng và hình tượng lãnh tụ.
c. Đặc điểm nổi bật là ngôn từ giản dị nhưng sâu sắc, giàu hình ảnh và ý nghĩa.
d. Tác phẩm truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ và có ảnh hưởng sâu rộng đến văn hóa Việt Nam.
e. Thông điệp về tinh thần kiên cường, lòng yêu nước và niềm tin vào tương lai.
2. Gặp gỡ độc giả đặc biệt
Câu hỏi (trang 124 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đọc văn bản dưới đây hoặc sưu tầm, lìm đọc một số văn bản có nội dung, cảm xúc tương đồng và ghi chép các thông tin về những vấn đề sau:
a. Mối quan hệ giữa thể loại, đề tài, hình tượng hoặc một số chi tiết nghệ thuật trong văn bản với những văn bản khác (mà em đã đọc, tìm hiểu).
b. Tính chất "đặc biệt" của tác giả - độc giả trong văn bản.
Trả lời:
Văn bản “Bên mộ cụ Nguyễn Du” (Vương Trọng)
a. Mối quan hệ giữa thể loại, đề tài, hình tượng và chi tiết nghệ thuật:
- Thể loại: Thơ lục bát là thể thơ dân gian đã được sử dụng trong nhiều tác phẩm văn học Việt Nam, từ truyện thơ đến thơ ca hiện đại, thể hiện sự gắn kết với truyền thống.
- Đề tài: Bài thơ nói về việc tác giả đến thăm mộ cụ Nguyễn Duy (Nguyễn Du), tạo nên một liên kết với các văn bản khác nói về Nguyễn Du hoặc những tác phẩm của ông.
- Hình tượng và chi tiết nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh thiên nhiên và cảm xúc của tác giả khi đứng trước mộ Nguyễn Du, tạo ra sự đồng cảm với độc giả và liên tưởng đến các tác phẩm khác mà Nguyễn Du đã để lại.
b. Tính chất “đặc biệt” của tác giả - độc giả trong văn bản:
- Tác giả Vương Trọng thể hiện lòng kính trọng và tình cảm sâu sắc đối với Nguyễn Du, một trong những vĩ nhân của văn học Việt Nam. Điều này tạo nên một mối quan hệ đặc biệt giữa tác giả và độc giả, khi độc giả cảm nhận được sự chân thành và tình cảm mà tác giả muốn truyền tải.
- Bài thơ cũng phản ánh tính chất đặc biệt của mối quan hệ giữa tác giả và độc giả thông qua việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, khiến độc giả dễ dàng đồng cảm và chia sẻ cảm xúc với tác giả.