Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 54 Tập 2 - ngắn nhất Kết nối tri thức
Haylamdo sưu tâm và biên soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 54 Tập 2 - Kết nối tri thức
* Sự phát triển của từ vựng
Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Bên cạnh nghĩa gốc, các từ ngân hàng, cổng, gạo cội, lăn tăn còn có nghĩa chuyển mới xuất hiện. Hãy xác định nghĩa mới của mỗi từ và đặt câu với từ được theo nghĩa mới đó.
Trả lời:
* Nghĩa chuyển và đặt câu:
- Ngân hàng:
+ Là kho lưu trữ các tài liệu.
+ Đặt câu: Em hãy vào ngân hàng của trường để lấy đề cương học tập nhé.
- Cổng:
+ Là thiết bị dùng để hướng dẫn và làm cho đồng bộ việc chuyển dữ liệu giữa đơn vị xử lí trung tâm của máy tính với các thiết bị ngoại vi (như máy in, chuột, modem, v.v.), hoặc giữa các máy tính với nhau trong một mạng máy tính.
+ Đặt câu: Cậu cho tớ mượn cổng máy tính vào buổi thuyết trình ngày mai nha.
- Gạo cội:
+ Chỉ thành phần ưu tú trong một giới.
+ Đặt câu: Đó là những gạo cội trong giới khoa học công nghệ.
- Lăn tăn:
+ Nhỏ đều và chen nhau với số lượng lớn.
+ Đặt câu: Mầm cải mọc lăn tăn.
Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tìm từ ngữ mới trong tiếng Việt được hình thành theo hai cách sau (mỗi cách tìm 2 từ ngữ):
a. Tạo từ ngữ mới trên cơ sở những từ ngữ có sẵn trong tiếng Việt.
b. Tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài.
Trả lời:
a. Tạo từ ngữ mới trên cơ sở những từ ngữ có sẵn trong tiếng Việt.
- "Chuyên gia xê dịch": chỉ người thường xuyên đi du lịch, khám phá nhiều địa điểm mới.
- "Cư dân mạng": chỉ người sử dụng internet thường xuyên, tham gia vào các hoạt động trên mạng xã hội.
b. Tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài.:
- "Smartphone": chỉ điện thoại thông minh.
- "Livestream": chỉ việc phát sóng trực tiếp video trên mạng xã hội.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Đọc các đoạn thơ sau trong bài Mưa xuân và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
a.
Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy
Hội chèo làng Đặng đi ngang ngõ,
Mẹ bảo: “Thôn Đoài hát tối nay”.
b.
Lòng thấy giăng tơ một mối tình
Em ngừng thoi lại giữa tay xinh
Hình như hai má em bừng đỏ
Có lẽ là em nghĩ đến anh.
Yêu cầu:
(1) Xác định nghĩa của những từ ngữ in đậm.
(2) Đặt câu với mỗi từ ngữ in đậm.
Trả lời:
(1):
- Phơi phới: Mở rộng và tung bay trước gió
- Giăng tơ: tượng trưng cho sự chớm nở, len lỏi của một tình cảm mới.
(2)
- Lá cờ Tổ quốc phơi phới tung bay trên bầu trời xanh thẳm.
- Ký ức về mối tình đầu như giăng tơ, len lỏi trong tâm trí em, không thể nào phai mờ.
* Biện pháp tu từ
Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ trong các khổ thơ sau của bài Mưa xuân và nêu tác dụng:
a.
Em là con gái trong khung cửi
Dột lụa quanh năm với mẹ già
Lòng trẻ còn như cây lụa trắng
Mẹ già chưa bán chợ làng xa.
b.
Thôn Đoài vào đám hát thâu đêm,
Em mải tìm anh chả thiết xem.
Chắc hẳn đêm nay giường cửi lạnh,
Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em.
c.
Bữa ấy mưa xuân đã ngại bay
Hoa xoan đã nát dưới chân giày
Hội chèo làng Đặng về ngang ngõ
Mẹ bảo: “Mùa xuân đã cạn ngày.”
Trả lời:
a.
- Biện pháp tu từ: So sánh “như cây lụa trắng”.
- Tác dụng: Thể hiện tấm lòng của người con gái, đồng thời làm cho câu thơ thêm gợi hình gợi cảm.
b.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa “Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em”.
- Tác dụng: Thể hiện sự thiếu vắng của nhân vật trữ tình vì mải miết đi tìm hình bóng người thương. Đồng thời làm cho câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn.
c.
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa “Mưa xuân đã ngại bay”.
- Tác dụng: Thể hiện dấu hiệu ngày xuân đã sắp kết thúc. Đồng thời làm cho câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn hơn.