X

Soạn văn lớp 12

Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận ngắn nhất


Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận

I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

1. Trả lời câu hỏi

a. Cách dùng từ trong hai đoạn trên khác nhau

Đoạn 1Đoạn 2
- Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về...- Chúng ta không thể không nhắc tới
- Trong lúc nhàn rỗi...- Trong những thời khắc hiếm hỏi được thanh nhàn bất đắc dĩ...
- Bác vốn chẳng thích làm thơ...- Thơ không phải là mục đích cao nhất của...
- Vẻ đẹp ấy thế hiện rõ trong những bài thơ...- ... là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

- Đoạn 1: nhiều nhược điếm, nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận: hẳn ai cũng nghe nói, trong lúc nhàn rỗi

- Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp với văn nghị luận hơn.

b. Những từ ngữ dùng không phù hợp và cách sửa

- Nhàn rỗi =>thư thái

- Chẳng thích làm thơ => bác chưa bao giờ cho mình là một nhà thơ

- Vẻ đẹp lung linh =>vẻ đẹp cao quý

- Vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù => ở ngoài lao

c. Đoạn văn tham khảo

    Ngâm thơ ta vốn không ham

Nhưng mà trong ngục biết làm chi đây

Những câu thơ ấy cũng là tâm niệm của Bác trong những ngày tháng bị đày trong chốn lao tù. Sẽ là một thiếu sót lớn nếu chúng ta nói tới sự nghiệp văn học của Bác mà không nhắc đến Nhật kí trong tù - tập thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt ấy. Tập thơ là bức chân dung tinh thần tự họa của Hồ Chí Minh với vẻ đẹp của một chiến sĩ - thi sĩ, với chất "thép" rắn rỏi, chất tình bát ngát, mênh mông. Mộ, Tảo giải, Tân xuất ngục học đăng sơn là những thi phẩm tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy.

2. Trả lời câu hỏi

a. Những từ ngữ in đậm có tác dụng biểu hiện cảm xúc tinh tế, những rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận của người viết

- Đối tượng nghị luận là một tâm hồn thơ mang nỗi "sầu vũ trụ", "buồn nhân thế", "sầu vạn kỉ"

b. Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích

- Bởi vì:

    + Người viết gọi Huy Cận là "chàng" vì lúc sáng tác Lửa thiêng tác giả còn rất trẻ (20 tuổi).

    + Những từ ngữ: linh hồn Huy Cận, nỗi hắt hiu trong cõi trời, hơi gió nhớ thương... rất phù hợp với hồn thơ Huy Cận bởi nó vốn rất nhạy cảm với không gian đặc biệt là không gian vũ trụ vô biên với những gió, mây, trăng, sao...

3. Những từ ngữ dùng không phù hợp và từ thay thế

Từ ngữ không phù hợpTừ ngữ thay thế
Vĩ đạiNổi tiếng
Kiệt tácTác phẩm hay
Thân xácThể xác
Chẳng là gì cảKhông là gì
Anh chàngNhân vật
Cũng thế thôi màCũng vậy
Tên hàng thịtanh hàng thịt

- Đoạn văn sau khi thay thế các từ dùng không phù hợp

Lưu Quang Vũ là một kịch gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà lại làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

4. Những điều cần chú ý khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận:

- Chính xác đối tượng văn nghị luận, đúng phong cách

- Tránh dùng từ khuôn sáo, dùng ngôn ngữ nói

- Nên dùng từ ngữ gợi cảm, giàu hình tượng, phải hết sức thận trọng

- Sử dụng phép tu từ vựng hợp lí

III. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

1. Trả lời câu hỏi

a. Cách sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

- Đoạn 1 chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn, câu dài.

- Đoạn 2 sử dụng kết hợp các kiểu: câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán...

b. Vì việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu

c. Đoạn 2 đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp

- Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp

- Hiệu quả: sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái dộ, tình cảm người viết, lời văn có nhạc điệu

d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm

- Các phép tu từ cú pháp thường được sử dụng là

    + Lặp cú pháp: "Trời thu thì xanh ngắt những mấy tầng, cây tre thu lạ thì chỉ còn cần trúc; khói phủ thành tầng trên mặt nước; song cửa để mặ ánh trăng vào; hoa năm nay giấu vào hoa năm ngoái; tiếng ngỗng vang lên trong mơ hồ..." (Lê Trí Viễn,Thu ẩm của Nguyễn Khuyến).

    + Câu hỏi tu từ: "Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước", lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ... Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không” (Chế Lan Viên ,Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn).

    + Ngoài ra còn có thể sử dụng phép liệt kê, song hành...

2. Trả lời câu hỏi

a. Trong đoạn văn, người viết dùng nhiều câu kể.

- Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, tản mạn, cung cấp thông tin cho người đọc về kiến thức, đối tượng

b. “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là câu đặt biệt bộc lộ cảm xúc (còn những những câu khác là câu trần thuật)

- Câu văn cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết trước đối tượng nghị luận

3. Trả lời

- Đoạn văn 1 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu,khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà=> Nên để vị ngữ đảm nhiệm nội dung diễn đạt mạch lạc, rõ ràng hơn

4. Những điều cần chú ý

- Sử dụng nhiều kiểu câu để giọng văn linh hoạt

- Các thành phần cú pháp được dùng tạo sự hợp lí, mạch lạc cho đoạn văn

- Sử dụng phép tu từ cú pháp phù hợp để tạo nhịp điệu linh hoạt, nhấn mạnh

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Tập 2 ngắn gọn, hay khác:

Mục lục Soạn văn 12 theo học kì:

Các bài soạn văn, soạn bài, giải bài tập được biên soạn bám sát nội dung sgk.