Soạn bài Vợ Nhặt (Kim Lân) ngắn nhất
Soạn bài Vợ Nhặt (Kim Lân)
Xem thêm Tóm tắt: Vợ Nhặt (Kim Lân)
Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu ... tự đắc với mình): Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà
- Phần 2 (tiếp ... đẩy xe bò): chuyện hai vợ chồng gặp nhau, thành vợ thành chồng
- Phần 3 (tiếp ... nước mắt chảy ròng ròng): tình thương của người mẹ nghèo khó
- Phần 4 (còn lại): niềm tin vào tương lai
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Phân chia tác phẩm theo mạch truyện (như trên)
- Mạch truyện được dẫn dắt hết sức khéo léo: các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng lấy được vợ giữa những ngày đói
Câu 2 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà, bởi:
+ Một người nghèo túng, xấu xí, ngờ nghệch, dân ngụ cư lại bỗng dưng nhặt được vợ.
+ Giữa lúc đói kém, người như Tràng đến thân mình còn không lo nổi lại đèo bòng.
- Sự ngạc nhiên của dân làng, của bà cụ Tứ và của chính Tràng nữa đã cho thấy tác giả đã sáng tạo được một tình huống truyện vô cùng độc đáo:
+ vừa vô cùng lạ lùng khiến mọi người ngạc niên ngỡ ngàng
+ vừa éo le oái oăm kiến buồn vui lẫn lộn
- Tác dụng của tình huống truyện
+ phản ánh cụ thể tỉ mỉ chân thực đến ám ảnh bức tranh thê thảm của nạn đói năm 1945 bộc lộ niềm thương cảm xót xa của tác giả
+ phê phán lên án, tố cáo bè lũ thực dân phát xít, địa chủ phong kiến
+ tình huống truyện là thứ nước rửa ảnh bộc lộ và khẳng định tâm hồn cao quý của những người dân khốn khổ
Câu 3 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Giải thích nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung và tư tưởng của tác phẩm: “nhặt” đi liền với những thứ không ra gì, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, hoàn cảnh nào, “vợ” lại là sự trân trọng, người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình, người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn Tràng do nhặt nhạnh mà thành
- Qua hiện tượng nhặt được vợ của Tràng, ta thấy tác giả đã
+ làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945
+ phơi bày tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo, khi mà vấn đề cái đói, miếng ăn trở thành vấn đề sinh tử
Câu 4 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng:
+ niềm khao khát hạnh phúc bùng lên khiến Tràng chiến thắng nỗi sợ hãi về cái đói cái chết để đưa thị về cùng
+ khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư, Tràng quên hết cảnh đói rét quên cả cái tối tăm trước mắt, Tràng phớn phở lạ thường, môi cười tùm tỉm, mắt sáng hẳn lên, mặt vênh vênh tự đắc, nhưng cũng có lúc cứ "lúng ta lúng túng" đi bên vợ.
+ buổi sáng đầu tiên khi có vợ Tràng cảm thấy êm ả, lửng lơ, như người vừa trong giấc mơ đi ra, xung quanh mình có cái gì thay đổi mới mẻ khác lạ, Tràng đã có gia đình, Tràng ý thức sâu sắc hơn trách nhiệm, bổn phận của mình
Câu 5 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ:
+ Sự ngạc nhiên đến sững sờ khi thấy thị trong căn nhà mình và khi nghe Tràng giới thiệu
+Vừa mừng vừa tủi: mừng vì con đã có vợ, tủi vì không thể dựng vợ cho con trong hoàn cảnh đàng hoàng
+ Nỗi lo không biết chúng nó có vượt qua cảnh đói rét này không
+ Niềm tin về tương lai tương sáng phía trước: không ai khó ba họ, thu dọn nhà cửa cùng con, tính chuyện nuôi gà
- Qua đó ta thấy được tấm lòng giàu yêu thương cùng niềm tin bất diệt vào tương lai tương sáng của bà mẹ nông dân từng trải đời khốn khổ này
Câu 6 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân
+ Cách tạo tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện thực và nhân đạo.
+ Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
+ Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, giọng điệu chậm rãi, nhiều khi hóm hỉnh, sắc sảo nhưng vẫn đôn hậu.
+ Kết cấu truyện khá đặc sắc, kết thúc mở
Luyện tập
Bài tập 1 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Chi tiết gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất là chi tiết nồi cháo cám vì:
+ nó đã phơi bày tất cả tình cảm thê thảm khốn khổ nhất của những người nông dân lúc bấy giờ, thê thảm đến mức khối nhà còn không có cám mà ăn
+ qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ :
* Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực.
* Tràng: là người chồng có trách nhiệm với nỗi thẹn không thể dành cho người vợ mới cưới của mình một bữa ăn đủ đầy, một tiệc cưới sang trọng
* Vợ Tràng: qua chi tiết này ta càng khẳng định được sự thay đổi về tính cách của vợ Tràng, hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ
+ Nồi cháo cám trong buổi sớm đầu tiên đón cô dâu mới thật sự nồi cháo của tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng.
+ Chi tiết thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
Bài tập 1 (trang 33 sgk Văn 12 Tập 2):
- Ý nghĩa đoạn kết tác phẩm
+ Ý nghĩa nội dung
* Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
* Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo cùng niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
+ Ý nghĩa nghệ thuật
* Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
* Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán