Giải Tiếng Việt lớp 2 Tuần 3 - Kết nối tri thức
Giải Tiếng Việt lớp 2 Tuần 3 - Kết nối tri thức
Haylamdo sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tuần 3 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 2.
Bài 5: Em có xinh không?
Bài 6: Một giờ học
Đọc: Em có xinh không ? trang 24 - 25
* Khởi động:
Câu hỏi trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 2:
- Em thích được khen về điều gì?
Trả lời:
- Em thích được khen xinh có má lúm đồng tiền (có mái tóc dài).
- Em thích được khen bơi giỏi (đá bóng giỏi).
* Đọc văn bản:
Em có xinh không?
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 2: Voi em đã hỏi voi anh, hươu và dê điều gì?
Trả lời:
Voi em đã hỏi voi anh, hươu và dê “Em có xinh không?”
Câu 2 trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 2: Sau khi nghe hươu và dê nói, voi em đã làm gì cho mình xinh hơn?
Trả lời:
Sau khi nghe hươu nói, voi em đã nhặt vài cành cây khô rồi gài lên đầu. Sau khi nghe dê nói, voi em đã nhổ một khóm cỏ dại bên đường và gắn vào cằm.
Câu 3 trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 2: Trước sự thay đổi của voi em, voi anh đã nói gì?
Trả lời:
Trước sự thay đổi của voi em, voi anh đã nói: “Trời ơi, sao em lại thêm sừng và râu thế này? Xấu lắm!”
Câu 4 trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 2: Em học được điều gì từ câu chuyện của voi em?
Trả lời:
- Em chỉ đẹp khi là chính mình.
- Em nên tự tin vào vẻ đẹp của mình.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 2: Những từ ngữ nào dưới đây chỉ hoạt động của voi em?
Trả lời:
Các từ chỉ hoạt động của voi em là: nhặt cành cây, nhổ khóm cỏ dại, ngắm mình trong gương.
Câu 2 trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 2: Nếu là voi anh, em sẽ nói gì sau khi voi em bỏ sừng và râu?
Trả lời:
Em lúc nào cũng rất xinh đẹp khi em là chính em.
Viết trang 26
Câu 1 trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa B
Trả lời:
- Cách viết:
+ Nét 1 (móc ngược trái có phần trên hơi lượn sang phải, đầu móc hơi cong): Từ điểm dặt bút ở giao điểm đường kẻ ngang 6 và đường kẻ dọc 4 đưa bút xuống vị trí giao điểm đường kẻ ngang 2 và kẻ dọc 3 thì lượn sang trái tạo nét cong. Điểm kết thúc ở giao điểm đường kẻ ngang 2 và đường kẻ dọc 2.
Nét 2 (nét cong lượn thắt): Đặt bút tại giao điểm của đường kẻ ngang 5 và khoảng giữa đường kẻ dọc 2, 3 rồi viết nét cong vòng lần 1, tạo nét thắt bên dưới dòng kẻ ngang 4, tiếp tục viết nét cong phải. Điểm kết thúc nằm trên đường kẻ dọc 4 và quãng giữa hai đường kẻ ngang 2, 3.
Câu 2 trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Bạn bè chia ngọt sẻ bùi.
Trả lời:
- Viết chữ hoa B đầu câu, cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu.
..........................
..........................
..........................