Bài 3: Nụ cười mang tên mùa xuân - Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 3: Nụ cười mang tên mùa xuân sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 3.

Bài 3: Nụ cười mang tên mùa xuân - Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo

Đọc: Nụ cười mang tên mùa xuân

Nội dung chính Nụ cười mang tên mùa xuân:

Bài thơ đề cập đến ngôi nhà mang tên yêu thương, ngôi trường mang tên niềm vui và nụ cười mang tên mùa xuân.

* Khởi động

Câu hỏi (trang 92 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Nghe hoặc đọc đoạn lời bài hát “Nụ cười” và chia sẻ với bạn về ý nghĩa của tiếng cười đối với cuộc sống:

Cho trời sáng lên cùng với bao nụ cười.

Cầu vồng thêm lung linh bao sắc ánh lên ở khắp trời.

Nụ cười tươi chúng ta cùng chung niềm vui.

Trong cuộc sống đầm ấm yên vui ta cùng cất tiếng cười.

Nhạc: Nga – Phỏng dịch lời: Phạm Tuyên

Trả lời:

Đối với mỗi chúng ta nụ cười giúp xua tan mệt mỏi sau một ngày dài làm việc và học tập. Nụ cười đánh tan nỗi buồn, sự cô đơn. Cười giúp bản thân có thêm động lực để đứng lên sau mỗi lần vấp ngã, để hướng đến thành công trong tương lai. Nụ cười còn thần kỳ như một cây bút vẽ lên gam màu tươi sáng cho cuộc sống. Một số người cho rằng nụ cười như một sợi dây liên kết chúng ta với mọi người xung quanh. Nó giúp chúng ta hòa nhập hơn, có được những mối quan hệ thoải mái hơn.

* Khám phá và luyện tập

Đọc

Văn bản: Nụ cười mang tên mùa xuân

Có một ngôi nhà mang tên yêu thương

Góc bếp mẹ chuẩn bị bữa trưa

Bên thềm bà đan áo ấm

Bố vừa đi rẫy về, lưng áo còn ướt đẫm

Đã cất lời dí dỏm:

– Con mèo lười của bố đi đâu?

 

Có một ngôi trường mang tên niềm vui

Giọng thầy đọc thơ ấm mềm gió núi

Cây mận góc sân mấy mươi năm tuổi

Chắt tiếng reo cười trẻ nhỏ

Mỗi mùa trổ nụ hoa xinh.

 

Có những nụ cười mang tên mùa xuân

Tươi mới, trong ngần

Nụ cười em lấp lánh từ hiên nhà đến lớp

Nụ cười như chồi non xanh mướt

Dệt từ ngàn vạn tin yêu.

Hoàng Khánh Trang

Nụ cười mang tên mùa xuân lớp 5 (trang 92, 93, 94) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 93 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Việc làm của mỗi người trong gia đình bạn nhỏ được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Những việc làm đó gọi cho em suy nghĩ, cảm xúc gì?

Trả lời:

Việc làm của mỗi người trong gia đình bạn nhỏ được miêu tả:

- Góc bếp mẹ chuẩn bị bữa trưa

- Bên thềm bà đan áo ấm

- Bố vừa đi rẫy về, lưng áo còn ướt đẫm

Đã cất lời dí dỏm: Con mèo lười của bố đi đâu?

=> Em thấy gia đình bạn nhỏ rất yêu thương nhau.

Câu 2 (trang 93 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Mỗi âm thanh trong ngôi trường mang tên niềm vui gợi cho em những cảm xúc gì?

Trả lời:

Mỗi âm thanh trong ngôi trường mang tên niềm vui gợi cho em cảm xúc bình yên, ấm áp, thêm yêu mến ngôi trường.

Câu 3 (trang 93 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Vì sao những nụ cười được tả ở khổ thơ cuối bài mang tên mùa xuân?

Trả lời:

Những nụ cười được tả ở khổ thơ cuối bài mang tên mùa xuân vì nụ cười ấy tươi mới, trong ngần giống như mùa xuân, mang niềm vui, sự ấp ám lan tỏa đến mọi người xung quanh.

Câu 4 (trang 93 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Cách đặt tên mỗi sự vật trong bài thơ có gì thú vị?

Ngôi nhà

Ngôi trường

Nụ cười

Trả lời:

Ngôi nhà mang tên yêu thương

Ngôi trường mang tên niềm vui

Nụ cười mang tên mùa xuân

=> Các cách đặt tên đều hướng đến nụ cười và niềm vui ấp ám.

Học thuộc lòng bài thơ.

2. Đọc mở rộng:

Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách

Chủ điểm Chung sống yêu thương

(a) Tìm đọc truyện

Gợi ý:

Nụ cười mang tên mùa xuân lớp 5 (trang 92, 93, 94) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 5

(b) Ghi chép và trang trí Nhật kí đọc sách.

Nụ cười mang tên mùa xuân lớp 5 (trang 92, 93, 94) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 5

c. Cùng bạn chia sẻ:

– Truyện đã đọc.

– Nhật kí đọc sách.

-?

d. Ghi chép lại các sự việc chính và ý nghĩa của một truyện được bạn chia sẻ.

(e) Đọc một truyện được bạn chia sẻ mà em thích.

Trả lời:

Em tìm đọc truyện và hoàn thành theo yêu cầu.

Luyện từ và câu: Đại từ xưng hô

Câu 1 (trang 94 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Xếp các từ dùng để xưng hô trong đoạn trích sau vào nhóm thích hợp:

a. Từ chỉ người nói.

b. Từ chỉ người nghe.

c. Từ chỉ người, vật được nhắc tới.

Yết Kiêu đục thuyền giặc chẳng may bị giặc bắt.

Tướng giặc: – Mi đục mấy chục chiến thuyền của ta phải không?

Yết Kiêu: - Phải!

Tướng giặc: – Phải là thế nào?

Yết Kiêu: – Phải là lẽ phải thế!

Tướng giặc: - A, thằng này láo! Quân đâu, lôi nó ra chém đầu!

Yết Kiêu: – Một việc làm vô ích! Chiến thuyền của người vẫn đắm!

Theo Lê Thị

Trả lời:

a. Từ chỉ người nói: ta

b. Từ chỉ người nghe: mi, nó, thằng này, ngươi

c. Từ chỉ người, vật được nhắc tới: quân

Câu 2 (trang 95 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Các danh từ in đậm trong đoạn văn sau được dùng để làm gì?

Tuấn reo lên:

− A, sao chổi kìa!

Bé Hà nhìn nhanh về phía tay anh chỉ. Ngôi sao chổi như một vật quét sáng dài trên sân trời mênh mông. Bé Hà thắc mắc:

– Thế trời cũng quét sân hả anh?

– Trời bắt chước em đấy! Trên trời cũng phải đưa vài nhát chối chứ! – Tuấn nhìn em cười hóm hỉnh.

Phạm Đình Ân

Chọn ý trả lời đúng:

Để hỏi.

Để xưng hô.

Để thay thế.

Trả lời:

Để xưng hô.

Ghi nhớ

Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hoặc chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi, mày, chúng mày, nó, chúng nó, họ,....

Ngoài ra, trong giao tiếp, ta còn dùng một số danh từ để xung hộ: ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cậu, mẹ, anh, chị, em, con, cháu; thầy, cô, bạn,...

Khi giao tiếp, cần chú ý chọn từ xưng hô lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa người nói với người nghe.

Câu 3 (trang 95 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Tìm đại từ hoặc danh từ dùng để xưng hộ có trong đoạn văn sau:

Mặt trời lặn, châu chấu và giun đất đi đến tổ kiến.

Châu chấu hỏi:

– Hôm nay là ngày thế nào hả bác kiến đáng kính?

– Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp! Tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái.

Theo V. Ô-xê-ô-va, Thuỷ Toàn dịch

Trả lời:

Đại từ xưng hô: tôi

Danh từ xưng hô: bác

Câu 4 (trang 95 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Thực hiện yêu cầu:

a. Viết lời nói và lời đáp cho một trong các tình huống sau:

Em muốn mượn bạn một cuốn sách.

Em rủ em trai cùng chơi đá bóng.

Em mời ba mẹ dùng cơm tối.

b. Chỉ ra các đại từ hoặc danh từ dùng để xưng hộ đã sử dụng ở mỗi tình huống.

Trả lời:

a.

Mượn bạn một cuốn sách:

- Ngày mai, cậu cho tớ mượn cuốn sách này nhé!

- Mai tớ cho cậu mượn.

Rủ em trai cùng chơi đá bóng:

- Em chơi đá bóng cùng anh nhé!

- Dạ vâng ạ

Mời ba mẹ dùng cơm tối:

- Con mời bố mẹ ăn cơm ạ!

b.

Mượn bạn một cuốn sách:

- Đại từ xưng hô: cậu, tớ

Rủ em trai cùng chơi đá bóng:

- Danh từ xưng hô: em, anh

Mời ba mẹ dùng cơm tối:

- Danh từ xưng hô: bố mẹ

- Đại từ xưng hô: con

Viết: Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo

Câu 1 (trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Đọc truyện sau và thực hiện yêu cầu:

Sự tích cây thì là

Ngày xưa, các loài cây đều chưa có tên. Một hôm, Trời tập hợp chúng lại để ban cho mỗi loài một cái tên. Các loài cây đều đến thật sớm để xin Trời đặt cho một cái tên thật đẹp.

Cây có hương thơm dịu được Trời đặt tên là lan. Cây có điệu múa nhịp nhưng được đặt là tóc tiên. Loài cây có dáng đứng hiên ngang được gọi là thông. Các loại rau có cũng có mặt đông đủ để xin Trời những cái tên thật đẹp như quế, tía tô, húng,...

Đến cuối ngày, khi Trời đã mệt, một nhành cây nhỏ mới chạy đến. Nó nói vì bận chăm sóc bà đang bị bệnh nên đã đến muộn. Cảm động trước lòng hiếu thảo của cây nên Trời không trách phạt. Nhưng lúc này, Trời chưa nghĩ ra được tên gì hay. Ông ngập ngừng:

– Tên của con... thì là... thì là...

Nhành cây nghe vậy mừng quá, hét toáng lên:

– Tôi có tên rồi! Tên tôi là "thì là”!

Nó vội vàng cảm ơn Trời rồi chạy về nhà khoe với bà của mình. Nó đâu biết rằng “thì là” không phải là tên Trời đặt cho, mà chỉ là lời nói ngập ngừng của ông khi chưa nghĩ ra cho nó một cái tên.

Từ đó, muôn loài gọi nó là cây thì là.

Theo truyện cổ tích Việt Nam

a. Tìm các phần mở đầu, diễn biến và kết thúc của truyện.

b. Chọn một sự việc ở phần diễn biến và chia sẻ với bạn: Em sẽ thêm vào sự việc đó những chi tiết nào để câu chuyện sinh động, hấp dẫn hơn?

Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo trang 96, 97 lớp 5 | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

a.

Mở đầu: Ngày xưa, các loài cây đều chưa có tên. Một hôm, Trời tập hợp chúng lại để ban cho mỗi loài một cái tên. Các loài cây đều đến thật sớm để xin Trời đặt cho một cái tên thật đẹp.

Diễn biến:

Cây có hương thơm dịu được Trời đặt tên là lan. Cây có điệu múa nhịp nhưng được đặt là tóc tiên. Loài cây có dáng đứng hiên ngang được gọi là thông. Các loại rau có cũng có mặt đông đủ để xin Trời những cái tên thật đẹp như quế, tía tô, húng,...

Đến cuối ngày, khi Trời đã mệt, một nhành cây nhỏ mới chạy đến. Nó nói vì bận chăm sóc bà đang bị bệnh nên đã đến muộn. Cảm động trước lòng hiếu thảo của cây nên Trời không trách phạt. Nhưng lúc này, Trời chưa nghĩ ra được tên gì hay. Ông ngập ngừng:

– Tên của con... thì là... thì là...

Nhành cây nghe vậy mừng quá, hét toáng lên:

– Tôi có tên rồi! Tên tôi là "thì là”!

Nó vội vàng cảm ơn Trời rồi chạy về nhà khoe với bà của mình. Nó đâu biết rằng “thì là” không phải là tên Trời đặt cho, mà chỉ là lời nói ngập ngừng của ông khi chưa nghĩ ra cho nó một cái tên.

Kết thúc: Từ đó, muôn loài gọi nó là cây thì là.

b.

Sự việc 1: Trời họp cây cối lại để đặt cho mỗi loài một cái tên.

- Các loài cây ai ai cũng vui mừng hớn hở mong chờ một cái tên thật hay.

- Mỗi loài cây đều diện bộ trang phục xinh đẹp nhất và khoe điểm nổi bật nhất của mình.

Câu 2 (trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Dựa vào bài tập 1, lập dàn ý cho bài văn kể lại câu chuyện “Sự tích cây thì là” với những chi tiết sáng tạo.

Gợi ý:

Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo trang 96, 97 lớp 5 | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 5

Trả lời:

Dàn ý:

Mở bài: Giới thiệu câu chuyện Sự tích cây thì là, các nhân vật,…

Thân bài: Ghi chép lại các sự việc chính và diễn biến câu chuyện:

Sự việc 1: Trời họp cây cối lại để đặt cho mỗi loài một cái tên.

Sự việc 2: Các cây lần lượt được Trời đặt tên như lan, tóc tiên, thông, các loại rau,…

Sự việc 3: Đến cuối ngày Trời mệt, một nhánh cây nhỏ chạy đến muộn xin được đặt tên. Trời chưa nghĩ ra nên ngập ngừng nói “thì là”. Nhành cây mừng rỡ nghĩ rằng mình tên là “thì là”.

Sự việc 4: Từ đó muôn loại gọi cây đó là thì là.

Kết bài: Kể kết thúc câu chuyện, bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc.

Bài văn mẫu tham khảo:

Ngày xưa, các loài cây đều chưa có tên. Một hôm, Trời tập hợp chúng lại để ban cho mỗi loài một cái tên. Các loài cây đều đến thật sớm. Ai ai cũng hớn hở mong chờ được Trời đặt cho một cái tên thật đẹp. Mỗi loài cây đều diện bộ trang phục xinh đẹp nhất và khoe điểm nổi bật nhất của mình.

Cây có hương thơm dịu được Trời đặt tên là lan. Cây có điệu múa nhịp nhưng được đặt là tóc tiên. Loài cây có dáng đứng hiên ngang được gọi là thông. Các loại rau có cũng có mặt đông đủ để xin Trời những cái tên thật đẹp như quế, tía tô, húng,...

Đến cuối ngày, khi Trời đã mệt, một nhành cây nhỏ mới vội vã chạy đến. Nó thở hổn hển, nói:

- Con xin lỗi vì bận chăm sóc bà đang bị bệnh nên con đã đến muộn. Xin Trời hãy thương tình đặt cho con một cái tên.

Cảm động trước lòng hiếu thảo của cây nên Trời không trách phạt mà thương vô cùng. Nhưng lúc này, Trời chưa nghĩ ra được tên gì hay. Ông suy nghĩ mãi rồi ngập ngừng:

– Tên của con... thì là... thì là...

Nhành cây nghe vậy mừng quá, hét toáng lên:

– Tôi có tên rồi! Tên tôi là "thì là”!

Nó vội vàng cảm ơn Trời rồi chạy về nhà khoe với bà của mình. Nó đâu biết rằng “thì là” không phải là tên Trời đặt cho, mà chỉ là lời nói ngập ngừng của ông khi chưa nghĩ ra cho nó một cái tên. Bà khen cậu:

- Con có một cái tên thật đặc biệt!

Muôn loài đều rất yêu thích tên của cậu.

Từ đó, muôn loài gọi nó là cây thì là.

* Vận dụng

Câu hỏi (trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1): Ghi lại một tên gọi trong bài thơ “Nụ cười mang tên mùa xuân" mà em thích và lí do em thích.

Trả lời:

Em thích tên gọi nụ cười mang tên mùa xuân. Vì nụ cười mang tên mùa xuân đem lại sự ấm áp, vui vẻ cho mọi người, mọi vật. Nụ cười mùa xuân đi tới đâu, ở đó sẽ tràn ngập niềm vui.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: