Giải vở bài tập Vật Lí 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn
Giải vở bài tập Vật Lí lớp 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn
Nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Vở bài tập Vật Lí lớp 9, chúng tôi biên soạn giải vở bài tập Vật Lí lớp 9 Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn hay nhất, ngắn gọn bám sát nội dung sách Vở bài tập Vật Lí 9.
A - Học theo SGK
Bài 1.
+ Điện trở của dây dẫn được tính theo công thức:
+ Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn:
Bài 2.
a) Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp là: R = R1 + R2
Muốn cho đèn sáng bình thường thì điện trở R của đoạn mạch nối tiếp phải có giá trị là: R = U/I = 12V/0,6A = 20 Ω
Suy ra R2 = R – R1 = 20 – 7,5 = 12,5 Ω
b) Áp dụng công thức:
Vậy chiều dài dây làm biến trở là 75m
Cách giải khác cho câu a): Vì đèn và biến trở ghép nối tiếp nên để đèn sáng bình thường thì Ib = IĐ = IĐđm = 0,6A và UĐ = UĐđm = IĐđm . R1 = 0,6.7,5 = 4,5 V
Mặt khác UĐ + Ub = U = 12 V → Ub = 12 – UĐ = 12 – 4,5 = 7,5 V
Giá trị của biến trở khi này là:
Bài 3.
a) Gọi Rd là điện trở của các dây nối MA và NB, R12 là điện trở tương đương của hai bóng đèn thì điện trở của cả đoạn mạch MN là RMN = R12 + Rd
Trong đó
Suy ra RMN = R12 + Rd = 377 Ω
b) Hiện điện thế đặt vào 2 đầu mỗi đèn là:
Cách giải khác cho câu b): Vì dây nối từ M tới A và từ N tới B coi như một điện trở tổng cộng bên ngoài Rd mắc nối tiếp với cụm hai đèn (R1 // R2) nên ta có hệ thức:
Mà Ud + U12 = UMN = 220 V
→ (17/360).U12 + U12 = 220 V → U12 = 210 V
Vậy hiệu điện thế đặt vào hai đầu của mỗi đèn là UĐ1 = UĐ2 = 210 V
B - Giải bài tập
1. Bài tập trong SBT
Câu 11.1 trang 35 Vở bài tập Vật Lí 9:
a) Điện trở tương đương của hai bóng đèn là: Rtđ = R1 + R2 = 11,9 Ω
Muốn cho hai đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện trong mạch chính phải có giá trị là I = I1 = I2 = Iđm1 = Iđm2 = 0,8 A. Suy ra điện trở toàn mạch có giá trị là
b) Tiết diện của dây điện trở được tính theo công thức: S = ρ.(l/R3)
Vậy
Câu 11.2 trang 35 Vở bài tập Vật Lí 9: a) Vẽ sơ đồ mạch điện vào hình 11.1
Cường độ dòng điện qua mạch chính là:
Điện trở của biến trở là:
b) Điện trở lớn nhất của biến trở là:
Đường kính tiết diện của dây hợp kim là:
Câu 11.3 trang 36 Vở bài tập Vật Lí 9: a) Vẽ sơ đồ mạch điện vào hình 11.2:
b) Tính điện trở của biến trở:
- Cường độ dòng điện chạy qua đèn Đ1 là:
I1 = U1/ R1 = 6 : 5 = 1,2 A
Cường độ dòng điện chạy qua biến trở là:
Ib = I1 – I2 = 0,2 A
Điện trở của biến trở: Rb = Ub/Ib = 3/0,2 = 15 Ω
c) Chiều dài của dây nicrom dùng để quấn biến trở là:
Câu 11.4 trang 36 Vở bài tập Vật Lí 9:
a) Điện trở của biến trở khi đó là:
b) Đèn được mắc song song với phần R1 của biến trở và đoạn mạch song song này được mắc nối tiếp với phần còn lại R2(R2 = 16 – R1) của biến trở.
Để đèn sáng bình thường thì hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch song song là UĐ = 6V và do đó hiệu điện thế ở hai đầu phần còn lại của biến Hình 11.3 trở là:
U2 = U – UĐ = 12 – 6 = 6 V.
Điện trở của đèn là: RĐ = UĐ/IĐ = 6/0,75 = 8 Ω
Vì cụm đoạn mạch (đèn // R1) nối tiếp với R2 nên ta có hệ thức: R1Đ/R2 = U1Đ/U2
(R1Đ là điện trở tương đương của đoạn mạch đèn // R1 và U1Đ = U1 = UĐ = 6 V)
2. Bài tập tương tự