X

Giải vở bài tập Vật Lí 9

Giải vở bài tập Vật Lí 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão


Giải vở bài tập Vật Lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão

Bài 49: Mắt cận và mắt lão

Nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Vở bài tập Vật Lí lớp 9, chúng tôi biên soạn giải vở bài tập Vật Lí lớp 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão hay nhất, ngắn gọn bám sát nội dung sách Vở bài tập Vật Lí 9.

A - Học theo SGK

I - MẮT CẬN

1. Những biểu hiện của tật cận thị

C1. Những biểu hiện của tật cận thị:

- Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.

- Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ.

- Ngồi trong lớp, nhìn không rõ các vật ở ngoài sân trường.

C2. Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa mắt.

Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở gần mắt hơn bình thường.

2. Cách khắc phục tật cận thị

C3. Cách nhận biết đó là một thâu kính phân kì: Nếu kính đó cho ảnh ảo nhỏ hơn vật thì đó là thấu kính phân kì.

C4. Giải thích tác dụng của kính cận.

Vẽ ảnh của vật AB qua kính cận (hình 49.1):

Vở bài tập Vật Lí 9 Bài 49 trang 134-135-136 | Giải vở bài tập Vật Lí 9

    + Khi không đeo kính, mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa mắt. Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở gần mắt hơn bình thường.

    + Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh của AB thì người cận phải đeo kính có tiêu cự thỏa mãn điều kiện tiêu điểm F của kính trùng với điểm cực viễn của mắt: F ≡ CV

Kết luận: Kính cận là loại thấu kính phân kì. Người cận thị phải đeo kính để có thể nhìn rõ các vật ở xa mắt. Kính cận thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn Cv của mắt

II - MẮT LÃO

1. Những đặc điểm của mắt lão

Mắt lão là mắt của người già. Khả năng điều tiết của mắt lão kém hẳn đi.

Mắt lão nhìn rõ các vật ở xa, nhưng không nhìn rõ các vật ở gần.

Điểm cực cận của mắt lão nằm xa mắt hơn xo với mắt bình thường

2. Cách khắc phục tật mắt lão

C5. Cách nhận biết kính lão là thấu kính hội tụ: Nếu kính đó cho ảnh ảo lớn hơn vật thì đó là thấu kính hội tụ.

C6. Giải thích tác dụng của kính lão:

Vẽ ảnh của vật AB qua kính lão vào hình 49.2.

Vở bài tập Vật Lí 9 Bài 49 trang 134-135-136 | Giải vở bài tập Vật Lí 9

+ Khi không đeo kính, mắt lão không nhìn rõ được những vật ở gần mắt nhưng nhìn được những vật ở xa mắt.

+ Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh của vật AB thì ảnh này phải hiện lên trong khoảng thấy rõ CCCV của mắt người đó. Khi đó mắt sẽ nhìn ảnh A’B này qua thể thủy tinh của mắt cho ảnh A”B” trên màng lưới

Yêu cầu này được đáp ứng nếu dùng thấu kính hội tụ phù hợp.

Vậy, kính lão là thấu kính phân kỳ. Mắt lão phải đeo kính để có thể nhìn rõ các vật ở gần mắt như bình thường.

III - VẬN DỤNG

C7. Kết quả tìm hiểu:

- Kính của một bạn bị cận là thấu kính phân kì.

- Kính của một cụ già là thấu kính hội tụ

C8. Kết quả đo áng chừng:

- Khoảng cực cận của mắt em: 25cm

- Khoảng cực cận của một bạn bị cận thị (không đeo kính): 10cm.

- Khoảng cực cận của một cụ già (không đeo kính): 120cm.

Như vậy: Khoảng cực cận của mắt một bạn bị cận thì nhỏ nhất, rồi đến khoảng cực cận của mắt em và lớn nhất là khoảng cực cận của mắt một người già. Tức là:

(OCc)mắt cận < (OCc)mắt thường < (OCc)mắt lão

B - Giải bài tập

1. Bài tập trong SBT

Câu 49.1 trang 137 Vở bài tập Vật Lí 9: Chọn D. Thấu kính phân kì có tiêu cự 40 cm.

Câu 49.2 trang 137 Vở bài tập Vật Lí 9:

a - 3               b - 4               c - 2               d - 1

Câu 49.3 trang 137 Vở bài tập Vật Lí 9:

Khi không đeo kính thì: Người đó nhìn rõ được vật xa nhất cách mắt 50cm.

Câu 49.4 trang 137 Vở bài tập Vật Lí 9:

Vở bài tập Vật Lí 9 Bài 49 trang 137 | Giải vở bài tập Vật Lí 9

Giả sử OA = d = 25cm; OF = f = 50cm; OI = AB;

Vì khi đeo sát mắt một thấu kính hội tụ có tiêu cự 50cm thì mới nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 25cm nên ảnh A’B’ của AB qua thấu kính hội tụ phải trùng với điểm cực cận Cc của mắt: OCc = OA’

Trên hình vẽ, xét hai cặp tam giác đồng dạng:

ΔA’B’F’ và ΔOIF’; ΔOAB và ΔOA’B’.

Từ hệ thức đồng dạng ta có:

Vở bài tập Vật Lí 9 Bài 49 trang 137 | Giải vở bài tập Vật Lí 9

Vì AB = OI (tứ giác BIOA là hình chữ nhật)

Vở bài tập Vật Lí 9 Bài 49 trang 137 | Giải vở bài tập Vật Lí 9

→ OCc = OA' = OF = 50 cm. Như vậy điểm cực cận cách mắt 50cm và khi không đeo kính thì người ấy nhìn rõ vật gần nhất cách mắt 50 cm.

2. Bài tập tương tự

Câu 49a trang 137 Vở bài tập Vật Lí 9: Ông A chỉ nhìn rõ những vật ở gần mà không nhìn rõ những vật ở xa. Ông B chỉ nhìn rõ những vật ở rất xa mà không nhìn rõ những vật ở gần. Chọn câu đúng.

A. Cả hai ông đều bị cận

B. Mắt cả hai ông đều là mắt lão

C. Ông A bị cận, ông B bị mắt lão

D. Ông B bị cận, mắt ông B bị mắt lão

Lời giải:

Chọn C Ông A bị cận, ông B bị mắt lão.

Câu 49b trang 137 Vở bài tập Vật Lí 9: Nhìn mắt của một người đeo kính qua chính kính của người ấy thì thấy ảnh của mắt nhỏ hơn mắt khi bỏ kính ra. Hỏi mắt cửa người ấy là mắt cận hay mắt lão?

Lời giải:

Mắt người này là mắt cận. Vì ảnh của mắt qua kính đeo là cùng chiều nhỏ hơn vật nên là ảnh tạo bởi thấu kính phân kì. Do đó người này đang đeo kính phân kỳ, nên mắt bị tật cận thị.

Xem thêm các bài Giải vở bài tập Vật Lí lớp 9 hay, ngắn gọn khác: