Giáo án KHTN 6 Bài 43: Trọng lực, lực hấp dẫn - Kết nối tri thức
Giáo án KHTN 6 Bài 43: Trọng lực, lực hấp dẫn - Kết nối tri thức
Tải word giáo án bài Trọng lực, lực hấp dẫn
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:Sau khi học xong bài này HS
- Nêu được định nghĩa trọng lượng, lực hấp dẫn
- Phân biệt được trọng lượng và khối lượng
- So sánh được các đặc điểm của trọng lượng và khối lượng của một vật
2. Năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về lực hút của Trái Đất, trọng lượng, lực hấp dẫn, cách xác định trọng lượng của vật.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra phương, chiều của lực hút của Trái Đất.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: GQVĐ trong tìm hiểu sự tồn tại lực hút của Trái Đất, cách xác định trọng lượng của một vật dựa vào khối lượng của vật đó.
- Năng lực KHTN:
+ Lấy được ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của lực hút của Trái Đất trong thực tế.
+ Nêu đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo trọng lượng.
+ Trình bày được cách xác định phương, chiều của trọng lực.
+ Xác định được tầm quan trọng của lực hấp dẫn.
+ Thực hiện được đo trọng lượng của một số vật bằng lực kế.
3. Phẩm chất
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về nhiệt độ.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm, thảo luận về trọng lượng, lực hấp dẫn.
- Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên:
Các dụng cụ để làm thí nghiệm đo trọng lượng
Thiết bị để chiếu các hình vẽ trong bài
2. Đối với học sinh: Vở ghi, sgk, đồ dùng học tập và chuẩn bị từ trước
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: HS hứng thú quan tâm hơn đến bài học
b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d. Tổ chức thực hiện:
GV lấy những câu chuyện, đoạn video ngắn trên mạng chiếu cho HS để HS minh họa thảo luận.
Dẫn dắt: Newton là một nhà bác học vĩ đại nhất của mọi thời đại, ông đã có những cống hiến nghiên cứu to lớn cho ngành vật lí giúp ích cho cuộc sống con người phát triển. Theo truyền thuyết, vào một ngày đẹp trời của năm 1666, khi Niu-tơn đang ngồi suy nghĩ dưới bóng mát của một cây táo thì thấy một quả táo chín rơi. Theo em, hiện tượng này đã làm ông nảy sinh ý tưởng gì về lực?....
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Làm quen với lực hút trái đất
a. Mục tiêu: HS hiểu được khái niệm lực hút của trái đất từ đó mới cho HS làm quen với khái niệm về lực hấp dẫn
b. Nội dung: HS dựa trên các hiện tượng đơn giản thường gặp trong đời sống hằng ngày và đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm:
HS đưa ra được câu trả lời phù hợp với câu hỏi GV đưa ra
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS làm quen với khái niệm lực hút của trái đất và yêu cầu HS dự đoán về phương, chiều của lực hút - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS dựa trên các hiện tượng đơn giản thường gặp trong đời sống hằng ngày và đọc SGK để hoàn thành nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, kết luận |
I. Lực hút của trái đất Khi thả một vật đang cầm trên tay thì vật đó rơi xuống do chịu tác dụng bởi lực hút trái đất VD: Cầm viên phấn và thả tay từ trên cao, viên phấn sẽ rơi xuống đất. Lực kéo chiếc thuyền bị nước tràn vào chìm xuống Biểu diễn như sau:
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm trọng lượng và lực hút của trái đất
a. Mục tiêu: HS nắm được khái niệm trọng lượng và mối quan hệ giữa trọng lượng với lực hút của trái đất, xác định trọng lượng của một số vật bằng lực kế.
b. Nội dung: HS dựa trên các hiện tượng đơn giản thường gặp trong đời sống hằng ngày và đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm:
HS đưa ra được câu trả lời phù hợp với câu hỏi GV đưa ra
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS làm quen với khái niệm của trọng lượng và lực hút của trái đất. GV tổ chức cho HS tham gia hoạt động như SGK yêu cầu. Hãy dự đoán trọng lượng của một vật quanh em, rồi dùng lực kế kiểm tra. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS dựa thực tế để ước lượng trọng lượng hoàn thành nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV mời HS trả lời câu hỏi + GV mời HS khác nhận xét và bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, kết luận |
II. Trọng lượng và lực hút của trái đất Độ lớn lực hút của Trái đất tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật đó Kí hiệu của trọng lượng: P Đơn vị đo là đơn vị đo lực |
Hoạt động 3: Tìm hiểu trọng lượng và khối lượng
a. Mục tiêu: HS hiểu rõ hơn về hai đại lượng trọng lượng và khối lượng, rèn luyện thêm kĩ năng đo lực đã học ở bài trước
b. Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm:
HS đưa ra được câu trả lời phù hợp với câu hỏi GV đưa ra
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi SGK: Trong các nội dung sau đây, nội dung nào phù hợp với khối lượng, với lực hút của Trái Đất, trọng lượng? a. Có đơn vị đo là niuton b. Có đơn vị đo là kilogam c. Có phương và chiều d. Đo bằng lực kế e. Đo bằng cân g. Không có phương và chiều - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc và tự thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV mời HS trả lời câu hỏi + GV mời HS khác nhận xét và bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, kết luận bổ sung, mở rộng thêm: Quan niệm sai lầm dễ mắc phải: Trong đời sống hằng ngày người ta thường sử dụng lẫn lộn hai đại lượng khối lượng và trọng lượng cũng như đơn vị khối lượng và đơn vị trọng lượng. Ví dụ, người ta thường nói: Tôi nặng 50 kilôgam, chiếc xe này có trọng tải (tải trọng) là 5 tấn,... Đó là vì, trước khi Niutơn được chính thức trở thành đơn vị lực trong hệ SĨ thì ở nhiều nước, nhất là các nước sử dụng tiếng Pháp, người ta dùng kilôgam làm đơn vị chung cho khối lượng và trọng lượng với cách gọi sau đây: Đơn vị khối lượng là kilôgam viết tắt là kg; đơn vị trọng lượng là kilôgam lực, viết tắt là KG hay kg hoặc Kg. |
III. Trọng lượng và khối lượng Trọng lượng và khối lượng của một vật tuy là hai đại lượng khác nhau, nhưng co liên quan mật thiết với nhau. Trọng lượng là độ lớn lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. còn khối lượng là sổ đo lượng chất của vật đó, khối lượng của vật cảng lớn thì trọng lượng của vật cảng lớn. Khối lượng: b. Có đơn vị đo là kilogam e. Đo bằng cân g. Không có phương và chiều Lực hút của Trái Đất, trọng lượng: a. Có đơn vị đo là niuton c. Có phương và chiều d. Đo bằng lực kế
|
Hoạt động 4: Lực hấp dẫn
a. Mục tiêu: HS tìm hiểu về lực hấp dẫn
b. Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm:
HS đưa ra được câu trả lời phù hợp với câu hỏi GV đưa ra
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi SGK: Câu 1. Trái đất hút quả táo thì quả táo có hút Trái Đất không? Nếu có thì lực này gọi là gì? Câu 2. Trang phục của các nhà tu hành vĩ trụ có khối lượng khoảng 50 kg. Tại sao họ vẫn có thể di chuyển dễ dàng trên Mặt Trăng? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc và tự thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV mời HS trả lời câu hỏi + GV mời HS khác nhận xét và bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, kết luận
|
IV. Lực hấp dẫn Khái niệm: Lực hấp dẫn là lực hút hai vật về phía nhau, lực làm cho quả táo rơi xuống đất và lực làm các hành tinh quay xung quanh mặt trời. Một vật thể có khối lượng càng lớn thì lực hút hấp dẫn của nó càng mạnh. CH1. + Trái đất hút quả táo thì quả táo hút Trái Đất. + Lực này gọi là lực hấp dẫn. CH 2. + Vì trên Mặt Trăng, mọi vật chịu lực hấp dẫn nhỏ hơn nhiều lần so với trên Trái Đất. |
C + D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP + VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức vận dụng thực tiễn
b. Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: HS làm các bài tập
d. Tổ chức thực hiện:
GV tổ chức hoạt động HS vận dụng đọc hoạt động em có biết? kết hợp với khái niệm lực hấp dẫn, trọng lượng, khối lượng đã học trong bài để giải thích cho một số hiện tượng trong đời sống trước lớp.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá |
Phương pháp đánh giá |
Công cụ đánh giá |
Ghi Chú |
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Gắn với thực tế - Tạo cơ hội thực hành cho người học |
- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học - Hấp dẫn, sinh động - Thu hút được sự tham gia tích cực của người học - Phù hợp với mục tiêu, nội dung |
- Hệ thống câu hỏi và bài tập - Trao đổi, thảo luận - Ứng dụng, vận dụng |
|
V. HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm....)