Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 60 Tập 2 - ngắn nhất Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Tri thức ngữ văn trang 60 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 8 dễ dàng hơn.
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 60 Tập 2 - ngắn nhất Kết nối tri thức
1. Văn bản nghị luận văn học
Khái niệm |
Là loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày quan điểm, đánh giá của mình về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (tác phẩm, tác giả, thể loại,…) |
Đặc điểm |
Cần có luận đề, luận điểm rõ ràng; lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục và được tổ chức một cách hợp lí. |
2. Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học
Luận đề |
Là vấn đề chính (về tác phẩm, tác giả, thể loại,…) được bàn luận trong văn bản, thường thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản. |
Luận điểm |
Là những ý chính được triển khai nhằm cụ thể hóa luận đề, dựa trên đặc điểm của đối tượng được bàn luận. |
Lí lẽ |
Là những diễn giải của người viết về đặc điểm của một tác phẩm, tác giả, thể loại,… Lí lẽ có thể đan xen yếu tố biểu cảm, nhưng cần chặt chẽ, khúc chiết, tránh dài dòng và cảm tính. |
Bằng chứng |
Là những câu văn, đoạn văn, dòng thơ, chi tiết, hình ảnh,… được dẫn từ tác phẩm văn học; hoặc những tài liệu trích dẫn liên quan đến tác phẩm, tác giả, thể loại,… được dùng để làm sáng tỏ luận điểm. |
3. Người đọc và cách tiếp nhận riêng đối với một văn bản văn học
- Tác giả là chủ thể sáng tạo văn bản văn học, còn người đọc là chủ thể tiếp nhận.
- Quá trình đọc, tưởng tượng và cảm nhận giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản văn học chính là quá trình tiếp nhận.
- Cách tiếp nhận đối với một văn bản văn học:
4. Thành phần biệt lập
- Là thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của cầu (chủ ngữvị ngữ, trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ) và cũng không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của cầu. Thành phần biệt lập gồm: thành phần tinh thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi - đáp, thành phần chêm xen (phụ chủ).