X

Giáo án Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo

Giáo án bài Những cánh buồm - Giáo án Ngữ văn lớp 6


Với giáo án bài Những cánh buồm Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo được biên soạn theo mẫu giáo án chuẩn của Bộ Giáo dục giúp Giáo viên soạn giáo án Văn 6 dễ dàng hơn.

Giáo án bài Những cánh buồm - Chân trời sáng tạo

Để mua trọn bộ Giáo án bài Những cánh buồm mới, chuẩn nhất, đẹp mắt, quý Thầy/Cô vui lòng truy cập tailieugiaovien.com.vn

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Nhận biết và bước đầu nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ.

- Nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.

- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ thơ.

2. Năng lực

a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. 

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.       

3. Phẩm chất: 

- Yêu thương, quan tâm người thân trong gia đình.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên: 

- Giáo án;

- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.    

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS dựa vào các hình ảnh dưới đây và đặt câu hỏi gợi mở, yêu cầu HS trả lời: Gia đình luôn là nơi chúng ta gắn bó và có nhiều kỉ niệm. Hãy nhớ lại một kỉ niệm sâu sắc giữa em và người thân để chia sẻ với các bạn trong lớp.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Gia đình – nơi có ông bà, cha mẹ và anh chị em của các con sẽ là nơi nuôi dưỡng, yêu thương, ấm áp nhất trong cuộc đời này. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về văn bản Những cánh buồm để tìm hiểu về những tình cảm yêu thương mà tác giả gửi gắm qua bài thơ nhé.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản

a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

NV1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả  Hoàng Trung Thông và văn bản Những cánh buồm.

NV2: Đọc văn bản

GV hướng dẫn cách đọc. GV đọc mẫu và yêu cầu 1-2 HS đọc. GV hướng dẫn HS cách ngừng nghỉ, ngắt nhịp, cách thể hiện tình cảm phù hợp với nội dung bài thơ.

GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.

NV3: Tìm hiểu văn bản

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:

+ Thể loại của văn bản? Những dấu hiệu nào cho em biết thể loại của VB?

+ Hãy chia bố cục bài thơ.

- HS lắng nghe.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học

Dự kiến sản phẩm: 

+ Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, só dòng trong khổ thơ và số chữ mỗi dòng không theo quy tắc.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng 

Gv nhấn mạnh những đặc điểm của thể loại truyện: có đề tài, chủ đề, chi tiết tiêu biểu, các nhân vật được miêu tả về ngoại hình, hành động, tính cách, ý nghĩ, lời nói.

1. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Tên thật: Hoàng Trung Thông

- Năm sinh – năm mất: (1925 –1993)

- Quê quán: Nghệ An

- Thơ của ông giản dị, cô động, chứa cảm xúc trong sáng.

2. Tác phẩm

- Sáng tác: 1963

- Bài thơ được rút từ tập thơ cùng tên.

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Đọc, tìm hiểu chú thích

- Thể loại: thơ tự do

- Phương thức biểu đạt: Tự sự , miêu tả, biểu cảm

3. Bố cục: 3 phần

- P1: từ đầu à vui phơi phới: Cảnh hai cha con đi dạo trên biển.

- P2: tiếp theo đến “để con đi”: cuộc trò chuyện giữa hai cha con.

- P3: còn lại: Ước của của con gợi ước mơ của cha khi còn nhỏ

Hoạt động 2: Đọc hiểu  cùng văn bản/ Tìm hiểu bài thơ

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Tìm hiểu cảnh hai cha con đi dạo trên biển

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi gợi mở: 

+ Bài thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên như thế nào? Em cảm nhận về không gian ấy như thế nào?

+ Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong hai câu thơ: “Bóng cha dài lênh khênh/Bóng con tròn chắc nịch”. Hai câu thơ ấy gợi cho chúng ta suy nghĩ gì về tình cha con?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Dự kiến sản phẩm: 

- Khung cảnh thiên nhiên được mở ra: ánh mặt trời rực rỡ, ước biển xanh, bờ cát mịn, ánh nắng mai hồng

Nghệ thuật đối lập:

Bóng cha>< bóng con

Dài >< tròn

Lênh khênh >< chắc nịch

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

GV bổ sung: Bóng dáng hai cha con như nổi bật hẳn bởi sự nhỏ bé của con người, khung cảnh thiên nhiên bao la mây nước. Người cha bỗng trở nên già dặn, tuổi đời như trải dài trong ước mơ vô tận của biển khơi trong bóng lênh khênh, trong tầm mắt của tác giả. Con như thể gói gọn trong tiếng gọi của biển, bé bỏng nhưng tràn đầy một tương lai mới đang chờ đợi. Hình ảnh đối thật ngộ nghĩnh, dễ thương càng khắc sâu     sự khác biệt của hai thế hệ cha – con, nhưng họ cùng hướng về ước muốn nhất định, cùng đi song song trong tiếng gọi của đại dương buổi sớm mai. 

NV2: Tìm hiểu cuộc trò chuyện giữa hai cha con

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi gợi mở: 

+ Thuật lại cuộc trò chuyện giữa hai cha con? Yếu tố tự sự được thể hiện như thế nào qua bài thơ?

+ Những câu hỏi ngây thơ cho thấy đứa con có ước mơ gì?

+ Tìm từ ngữ nói về những lời nói, cử chỉ, hành động của người cha với đứa con? Qua đó em cảm nhận gì về tình cảm cha con?

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi:

+ Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng qua câu thơ:

Cha lại dắt con đi trên cát mịn,

Ánh nắng chảy đầy vai,

+ Những biện pháp nghệ thuật nào còn được sử dụng trong khổ thơ? Hãy liệt kê và chỉ ra

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Dự kiến sản phẩm: 

Thuật lại cuộc trò chuyện giữa hai cha con.
Con: -Cha ơi!
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?
Cha: -Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa
Sẽ có cây, có cửa có nhà,
Nhưng nơi đó cha chưa hề đi đến,
Con: -Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé
Để con đi…

- Đứa con khao khát khám phá những nơi xa, tìm hiểu mọi thứ trên đời.

- Những từ ngữ chỉ về cử chỉ, tâm trạng, hành động  của người cha với đứa con: mìm cười, xoa đầu, trầm ngâm

- Nghệ thuật: điệp ngữ “không thấy”, “cha dắt con đi”

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

GV bình: Lời thơ nhẹ nhàng, bay bổng, giữa thiên nhiên bao la chỉ có hai cha con dắt tay nhau trên bờ cát trắng mịn. Đứa con – thế hệ tiếp nối của người cha có biết bao thắc mắc, băn khoăn về thiên nhiên rộng lớn, biển cả bao la trước mắt. Người cha không hề tỏ ra một sự ngạc nhiên nào trước câu hỏi của con mà còn khẽ mỉm cười giảng giải cho con, từng bước nâng đỡ ước mơ của con. Vần với tư cách người dẫn đường, người cha từng bước tiếp tục tạo điều kiện chắp cánh cho ước mơ của con trên nền của một hoài bão lớn. Họ đã bước đi rất lâu, như hòa nhập với thiên nhiên. Hình ảnh “Ánh nắng chảy trên vai là hình ảnh vừa thực vừa trừu tượng. Biện pháp ẩn dụ của tác giả rất tinh tế và đặc sắc gợi cho người đọc cảm thấy ánh nắng tràn ngập khắp mọi nơi đây và đặc quánh. Hai dòng thơ đã gợi cho người đọc cảm thấy như hình dung ra trước mắt họ cảnh hai cha con dắt nhau đi xem những cánh buồm trên biển vào một buổi chiều đầy nắng.

NV3: Tìm hiểu Ước của của con gợi ước mơ của cha khi cò nhỏ

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi gợi mở: ước mơ của con đã gợi cho người cha điều gì?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

GV bổ sung: Có thể trước đây, khi còn nhỏ như con, cha cũng từng khát khao đi như thế. Con và cha của quá khứ và hiện tại cùng chung một ước vọng, một ý nguyện. Bờ là bến đỗ của cha nhưng cũng là điểm xuất phát của con. Chân trời là khao khát của cha nay lại ươm mầm lớn dậy trong con. Cha đã trao lại cho con ngọn lửa của đam mê và khát vọng, để thế hệ trẻ hôm nay bước tiếp con đường của cha anh thuở trước! Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là bài ca đẹp về ước mơ vươn tới của con người…

2. Phân tích

2.1. Cảnh hai cha con đi dạo trên biển

- Không gian: khoáng đạt, rực rỡ, sắc màu của biển xanh và mặt trời chiếu rọi. 

- Bóng cha và bóng con in trên nền cát mịn.

⇒ Nghệ thuật đối lập:

Bóng cha>< bóng con

Dài >< tròn

Lênh khênh >< chắc nịch

⇒ cái già nua vì thời gian của thế hệ cha anh như đối lập với cái vững chãi, tự tin của cả thế hệ con cháu. Cha dắt con đi hay chính quá khứ dìu bước cho hiện tại, lớp trước nâng bước cho lớp sau.

=> Nhận xét: con người hòa nhập, chan hòa với thiên nhiên.

2.2. Cuộc trò chuyện giữa hai cha con

- Ước mơ của đứa con: 

+ Nhìn thấy nhà, cây cối, con người ở phía trước.

+ Được khám phá những bí mật, thần bí của 

biển cả bao la.

⇒ Đứa con khao khát được hiểu biết mọi thứ trên đời.

- Người cha nhẹ nhàng giải thích cho đứa con những thắc mắc.

⇒ Tình cảm cha con gắn bó, thân thiết.

- Nghệ thuật: ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ.

3. Ước của của con gợi ước mơ của cha khi cò nhỏ

- Người cha đã gặp lại những ước mơ, hoài bão của mình trong chính ước mơ của đứa con hôm nay.

⇒ những khát vọng đẹp của con người về khám phá thiên nhiên rộng lớn.

Hoạt động 3: Tổng kết văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

NV3: Tổng kết văn bản 

GV đặt câu hỏi:

+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn bản?

+ Theo em, chủ đề của văn bản là gì?

+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản? Các sự kiện trong văn bản giúp em hiểu đặc điểm nào của truyện ngắn

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.

III. Tổng kết

1. Nội dung – Ý nghĩa:

- Lời thơ nhẹ nhàng, thuật lại cuộc trò chuyện giữa hai cha con trước biển cả bao la. Qua đó, ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ  và thể hiện tình cảm cha con sâu sắc, người cha đã dìu dắt và giúp con khám phá cuộc sống.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thơ độc đáo, từ ngữ chắt lọc, tái hiện, lời thơ giản dị, tác giả đã khéo léo xây dựng ngôn ngữ đối thoại mang tính thẩm mĩ cao.

- Nhịp thơ trầm lắng, bay bổng, thể hiện được tình cảm ca con thiết tha, sâu lắng.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS trả lời

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: Dựa vào những hình ảnh được gợi ra từ bài thơ, hãy tưởng tượng và miêu tả cảnh hai cha con đi dạo trên biển. Hãy trình bày thành đoạn văn.

Giáo án bài Những cánh buồm - Giáo án Ngữ văn lớp 6

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành BT, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.

IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

Hình thức đánh giá

Phương pháp

đánh giá

Công cụ đánh giá

Ghi chú

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Gắn với thực tế

- Tạo cơ hội thực hành cho người học

- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học

- Hấp dẫn, sinh động

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Phù hợp với mục tiêu, nội dung

- Báo cáo thực hiện công việc.

- Hệ thống câu hỏi và bài tập

- Trao đổi, thảo luận

V. HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm....)

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chuẩn khác: