Soạn bài Chữ người tử tù - ngắn nhất Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Chữ người tử tù ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.
Soạn bài Chữ người tử tù - ngắn nhất Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 77 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
- Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Tuân và ghi lại những thông tin cần thiết giúp em đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù.
- Đọc trước truyện Chữ người tử tù và một số bài giới thiệu, phân tích, đánh giá về tác phẩm này.
Trả lời:
- Tác giả Nguyễn Tuân:
+ Nguyễn Tuân (1910 – 1987) sinh ra và lớn lên tại thành phố Hà Nội. Ông là một nhà văn nổi tiếng ở Việt Nam, sở trường của ông là thể loại tùy bút và ký, ông nổi tiếng là bậc thầy trong việc sử dụng và sáng tạo tiếng Việt.
+ Với niềm đam mê khám phá mọi vật đến kỳ cùng thông tỏ Nguyễn Tuân đã huy động vốn kiến thức uyên bác của mọi lĩnh vực đời sống như âm nhạc, hội họa, điêu khắc, thể thao,...
+ Nguyễn Tuân bắt đầu cầm bút từ những năm 1935 cho đến 1938 thì mới bắt đầu nổi tiếng từ các tác phẩm như: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1960),...
- Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Tác phẩm lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn sau được tuyển in trong tập Vang bóng một thời.
- Những đóng góp về ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong văn học lãng mạn của Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945: ông mang tới ngôn ngữ đầy góc cạnh, câu văn dụng công và chau chuốt với cường độ sáng tạo ngôn từ vô cùng lớn. Giọng văn của ông cũng mang trong mình sự đa dạng, phong phú, lúc khinh bạc, ngạo nghễ đến mức mỉa mai, lúc lại thâm trầm và trữ tình trong giai đoạn sau cách mạng. Ông có sự sáng tạo không ngừng và sự ảnh hưởng to lớn đối với ngôn ngữ văn học mà chữ quốc ngữ là chất liệu để sáng tác. Ông đưa đến tiếng Việt thăng hoa lên một tầm cao mới với nhiều biểu hiện đa dạng và phong phú, tách biệt hoàn toàn với hệ hình văn chương trung đại với ngôn ngữ văn chương vay mượn và mang tính quy phạm, ước lệ tượng trưng và nó cũng vượt lên trên giao thoa ngôn ngữ của giai đoạn giao thời và góp phần cùng các nhà văn, nhà thơ cùng thời đưa văn học Việt Nam bước vào giai đoạn hiện đại hóa.
2. Đọc hiểu
*Nội dung chính: Văn bản khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao – một con người tài hoa, có tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.
*Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 77 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Xác định ngôi kể và điểm nhìn của truyện.
Trả lời:
- Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Điểm nhìn: kết hợp giữa điểm nhìn bên ngoài và bên trong nhân vật.
Câu 2 (trang 77 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý cách nhà văn giới thiệu nhân vật Huấn Cao.
Trả lời:
Cách nhà văn giới thiệu nhân vật Huấn Cao: giọng điệu kính trọng, kính nể tài viết chữ của Huấn Cao.
Câu 3 (trang 78 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý những từ ngữ chỉ không gian, thời gian trong truyện.
Trả lời:
Từ ngữ chỉ không gian: trạm giam, chòi canh, khung cửa sổ, nơi góc án.
Từ ngữ chỉ thời gian: thu không.
Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Ấn tượng của em về hình ảnh nhân vật quản ngục là gì?
Trả lời:
Ấn tượng về nhân vật quản ngục:
- Đầu điểm hoa râm, râu đã ngả màu. Những đường nhăn nheo của bộ mặt tư lự đã biến mất hẳn.
- Tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngay, “một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
Câu 5 (trang 80 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói như thế nào?
Trả lời:
Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói bình thản, không hề run sợ, lo lắng mà ngược lại, tỏ rõ khí phách của mình.
Câu 6 (trang 80 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Vì sao quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao?
Trả lời:
Quản ngục đối xử, biệt nhỡn với Huấn Cao là vì xuất phát từ tấm lòng chân thành, coi trọng, biết kính mến khí phách, biết tiếc thương người tài.
Câu 7 (trang 81 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý thái độ, hành động, ngôn ngữ của Huấn Cao và viên quản ngục.
Trả lời:
Khi xuất hiện trực tiếp, Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói bình thản, không hề run sợ, lo lắng mà ngược lại, tỏ rõ khí phách của mình qua hành động “dỗ gông”, “Huấn Cao lạnh lùng, chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái. Then ngang chiếc gông bị giật mạnh, đập vào cổ năm người sau, làm họ nhăn mặt.”
Câu 8 (trang 82 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Quản ngục mong muốn điều gì? Vì sao ông lại có mong muốn đó?
Trả lời:
Quản ngục mong muốn có thể xin Huấn Cao viết mấy chữ trên chục vuông lụa trắng đã mua sẵn và can lại. Ông có mong muốn đó là bởi vì ông say mê nể trọng tài hoa và nhân cách anh hùng của Huấn Cao.
Câu 9 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Vì sao Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục?
Trả lời:
Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục vì ông cảm động trước tấm lòng biệt nhỡn liên tài, một tấm lòng cao đẹp, có đức của viên quản ngục giữa chốn tội ác. Đồng thời, ông nhận thấy viên quản ngục là người hiểu cái đẹp, yêu và biết trân trọng cái đẹp.
Câu 10 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Cảnh cho chữ diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào?
Trả lời:
- Không gian, thời gian diễn ra cảnh cho chữ:
+ Không gian: được diễn ra trong căn buồng ngục tối, chật hẹp, u ám, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.
+ Thời gian: đêm khuya “Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
Câu 11 (trang 83 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tư thế của các nhân vật được tác giả miêu tả ra sao?
Trả lời:
Tư thế của các nhân vật: Người cho chữ mất tự do cổ đeo gông, chân vướng xiềng nhưng vẫn hiên ngang, chủ động trong khi quản ngục - người xin chữ khúm núm, bị động.
*Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Tác phẩm Chữ người tử tù kể câu chuyện gì? Hãy nhận xét về không gian, thời gian của câu chuyện đó?
Trả lời:
- Tác phẩm Chữ người tử tù kể về việc cho chữ đầy éo le giữa hai con người đối lập nhau (quản ngục – tù nhân) được diễn ra trong nơi ngục tù tăm tối.
- Nhận xét:
+ Về không gian: nhà tù. Đây không phải là nơi dành cho những cuộc gặp gỡ.
+ Về thời gian: những ngày cuối cùng trước khi ra pháp trường của Huấn Cao.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Xác định tình huống truyện. Tình huống ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện?
Trả lời:
- Tình huống truyện: Đó là cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu, éo le giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục chốn lao tù.
- Việc xây dựng tình huống truyện như vậy làm bộc lộ, thay đổi quan hệ, thái độ, hành vi khác thường của các nhân vật (Huấn Cao lặng nghĩ mỉm cười; quản ngục, thơ lại khúm núm, run rẩy; Huấn Cao tỏa sáng uy nghi giữa chốn ngục tù); làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái tài, cái dũng, cái thiên lương. Góp phần khắc họa tính cách của các nhân vật, tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về nhân vật Huấn Cao.
Trả lời:
- Huấn Cao là một người nghệ sĩ tài hoa: có tài viết chữ, là nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp.
- Huấn Cao là người có “thiên lương” trong sáng, cao đẹp: Huấn Cao có tài viết chữ, nhưng không phải ai ông cũng cho chữ.
- Huấn Cao có cái tài, cái tâm và khí phách anh hùng: Nguyễn Tuân đã để cho vẻ đẹp của cái tâm, của "thiên lương" chiếu rọi, làm cho vẻ đẹp của cái tài, cái khí phách anh hùng bừng sáng, tạo nên nhân cách chói lọi của Huấn Cao.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nhân vật viên quản ngục để lại cho em những suy nghĩ gì? Vì sao nhân vật này được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”?
Trả lời:
- Suy nghĩ về nhân vật viên quản ngục: có sự vận động của tính cách: từng là người tử tế, biết yêu cái đẹp, nhưng ra vào chỗ tối tăm, đã bị hoen ố đi nhiều. Giờ đây gặp được Huấn Cao - người mà viên quản ngục khát khao được gặp, lòng yêu cái đẹp sống dậy, mãnh liệt đến bất chấp cả tính mạng.
- Nhân vật này được coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”:
+ Viên quản ngục có tấm lòng biệt nhỡn liên tài.
+ Sự khát khao và trân trọng cái đẹp.
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích cảnh Huấn Cao cho viên quản ngục chữ và nêu nhận xét của em về cảnh tượng ấy.
Trả lời:
* Cảnh cho chữ:
- Bối cảnh diễn ra cảnh cho chữ.
+ Thời gian: Trong đêm cuối cùng trước khi Huấn Cao bị dẫn ra pháp trường và khi đêm đã khuya.
+ Không gian: Cảnh cho chữ diễn ra ở chốn ngục tù tăm tối, u ám trên nền đất ẩm thấp.
=> Cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
- Cảnh cho chữ diễn rã đã tạo nên sự đảo lộn vị thế xã hội giữa người cho chữ và người nhận chữ.
+ Huấn Cao - người cho chữ vốn là kẻ tử tù “đường bệ ung dung”, còn viên quản ngục- người nhận chữ là đại diện cho quyền lực lại “khúm núm sợ sệt”.
+ Không còn tồn tại mối quan hệ xã hội giữa người tử tù và quản ngục, thơ lại, thay vào đó là mối quan hệ giữa những người yêu, say mê cái đẹp.
+ Người tử tù vươn lên làm chủ, còn những người vốn có quyền uy tối cao tại buồng giam lại nhún nhường, khép nép.
* Nhận xét: Cảnh cho chữ đã khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp trước những điều tầm thường, sự xấu xa, độc ác. Tô đậm hơn vẻ đẹp của nhân vật, đó là sự trân trọng, say mê trước cái đẹp. Thể hiện quan điểm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân: “cái đẹp gắn liền với cái thiện”, sự thiên lương, trong sáng không thể tồn tại trong môi trường của cái xấu, cái ác.
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đối lập là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong các tác phẩm lãng mạn. Hãy chỉ ra các biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đó trong truyện ngắn Chữ người tử tù.
Trả lời:
*Biện pháp đối lập được sử dụng trong truyện:
- Đối lập giữa hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục:
+ Viên quản ngục, người đang giữ “phép nước”, lại có tấm lòng say mê và quý trọng người tài, quý trọng cái đẹp. Cai ngục nhưng lại không làm phận sự cai ngục, làm trái mọi quy định, biệt đãi người tử tù.
+ Huấn Cao, người tử tù nhưng lại là một nghệ sĩ tài hoa, một nhân cách cao thượng, vốn căm ghét cường quyền nhưng lại sẵn sàng mềm lòng quý trọng sở thích tao nhã của viên quản ngục.
- Đối lập trong cảnh cho chữ:
+ Cho chữ là một việc làm thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật lại được diễn ra nơi ngục tù tối tăm và hôi hám.
+ Người tù đeo gông thì biến thành người nghệ sĩ tự do, sáng tạo phóng bút viết những chữ tài hoa.
+ Thơ lại thì run run bưng chậu mực, viên quản ngục thì khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ.
+ Người tù thì khuyên quản ngục như là cho một lời dạy, còn quản ngục thì vái lạy tù nhân, cung kính nghe lời.
*Tác dụng: làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác lí tưởng và hiện thực, tính cách và hoàn cảnh. Ngoài ra, việc sử dụng biện pháp đối lập còn làm tỏa sáng vẻ đẹp của người nghệ sĩ tài hoa Huấn Cao và sự trong sáng của một tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp, thờ phụng cái đẹp và sẵn sàng hi sinh cho cái đẹp của viên quản ngục.
Câu 7 (trang 84 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Điều em tâm đắc nhất sau khi đọc truyện Chữ người tử tù là gì? Theo em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” như thế nào?
Trả lời:
- Điều tâm đắc: Quan niệm về cái đẹp và cái thiện của nhà văn Nguyễn Tuân: Cái đẹp không thể chung sống lẫn lộn với cái xấu, cái ác.
- Theo em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” đầy bất ngờ, “có một không hai”, gây sửng sốt cho người đọc. Chữ – thư pháp vốn là sở hữu của bậc văn nhân tài tử thời xưa, là phương tiện diễn tả thần thái, tinh hoa của con người, là hiện hình cụ thể của chủ thể thẩm mĩ. Thú chơi chữ thể hiện qua sự hội tụ của cái Tài – cái Đẹp – cái Thiên Lương.