Soạn bài Trao duyên - ngắn nhất Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Trao duyên ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.
Soạn bài Trao duyên - ngắn nhất Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và nội dung bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu các văn bản trích từ Truyện Kiều, các em cần chú ý:
+ Nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt của truyện thơ Nôm so với truyện thơ dân gian.
+ Bối cảnh của đoạn trích.
+ Nội dung chính của đoạn trích (Kể về ai? Về sự việc gì?,…).
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích và tác dụng của chúng.
+ Đoạn trích đã làm sáng tỏ được điều gì về Truyện Kiều và Nguyễn Du?
- Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:
Gia đình Thúy Kiều mắc oan bởi lời vu cáo của tên bán tơ. Bọn sai nha ập đến nhà Kiều “Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham”, bắt giam, tra khảo, đánh đập dã man cha và em trai của Kiều. Trước cơn gia biến, Kiều đã hi sinh mối tình với Kim Trọng để “bán mình chuộc cha”. Trước ngày ra đi theo Mã Giám Sinh, Kiều ngồi trắng đêm nghĩ về thân phận, nghĩ về tình yêu. Nàng nhờ cậy em gái là Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. Đoạn trích trong văn bản dưới đây (từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều) thường được đặt nhan đề là Trao duyên.
- Tập đọc diễn cảm đoạn Trao duyên theo nội dung cảm xúc, chú ý sự chuyển đổi từ lời đối thoại sang đan xen giữa đối thoại và độc thoại.
2. Đọc hiểu
*Nội dung chính: Đoạn trích là là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ em gái trả nghĩa cho Kim Trọng. Qua đây, Nguyễn Du đã khắc họa được bi kịch tình yêu, cùng với thân phận bất hạnh cũng như nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.
*Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý lời nói, hành động, lí lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân.
Trả lời:
- Lời nói: cậy em
- Hành động: ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
- Lí lẽ: giữa đường đứt gánh tương tư, sóng gió bất kì, hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. Ngày xuân em hãy còn dài, xót tình máu mủ thay lời nước non.
=> Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào của tình yêu?
Trả lời:
Những kỉ vật trong tình yêu mà Thúy Kiều đã để lại: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền.
Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều nghĩ về điều gì nếu chẳng may nàng “thác oan”?
Trả lời:
Thúy Kiều nghĩ về tình yêu dành cho Kim Trọng.
Câu 7 (trang 45 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?
Trả lời:
- Thúy Kiều nói với chính mình.
- Nói về số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
- Tâm trạng: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng.
*Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đoạn trích Trao duyên có thể chia làm mấy phần? Hãy nêu nội dung chính của mỗi phần.
Trả lời:
- Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân
- Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò
- Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?
Trả lời:
* Lời lẽ trao duyên:
- Cậy: Gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói, cũng mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ nhưng cậy còn mang thêm sắc thái hàm ý về sự hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng
- Chịu: Nài ép, bắt buộc, không thể không nhận.
* Hành động:
- Lạy, thưa:
+ Là thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
+ Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra
* Lí lẽ trao duyên:
- Lí lẽ trao duyên của Kiều:
+ Kiều kể về tình yêu với Kim Trọng, nguyên nhân sự tan vỡ và quyết định của mình: “khi ngày... chén thề”, nguyên nhân tan vỡ: “Sự đâu... bất kì”, quyết định khó xử: “Hiếu tình... vẹn hai”.
+ “Giữa đường đứt gánh tương tư”, “Mối tơ thừa”, “Quạt ước, chén thề” 🡪 Thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều.
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Vì sao sau khi cậy nhờ Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thúy Kiều lại càng tăng?
Trả lời:
Thông qua việc Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của nàng lại được đẩy lên càng tăng bởi nó đã thể hiện sự đau đớn, đầy tuyệt vọng, ta lại càng thấy được tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim Trọng của nàng.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Việc Thúy Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Việc Thúy Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa: Kiều giữ lại tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và chàng Kim chỉ gửi gắm mối duyên dang dở cho Thúy Vân.
Câu 5 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đoạn Trao duyên là lời của Thúy Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.
Trả lời:
- Đoạn Trao duyên là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân, với chính mình và với Kim Trọng.
- Đoạn trích là một đoạn lời thoại hoàn chỉnh của nhân vật. Nhưng tính chất đối thoại đổi thay dần theo diễn biến tâm lí và cảm xúc của Kiều. Ban đầu Kiều đau đớn khi trao duyên cho em. Sau đó, cho dù Thuý Vân vẫn còn ngồi ở đó, nhưng lời của Kiều không hướng tới nàng. Kiều lúc này chỉ sống với chính mình, với người yêu của mình nên lời nàng hướng vào nội tâm, thể hiện nỗi đau đớn đến quằn quại của riêng nàng. Ở vào trạng thái đau đớn đến cùng cực, người ta mất luôn ý thức về thực tại.
Câu 6 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,…)
Trả lời:
- Một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên:
+ Ẩn dụ: “đứt gánh tương tư”, “mối tơ thừa” ám chỉ việc tình yêu tan vỡ.
+ So sánh, ẩn dụ: “Phận sao phận bạc như vôi/ Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng” thể hiện số phận bất hạnh, tâm trạng đau khổ của Kiều.
+ Độc thoại: thể hiện ý chí quyết tâm cắt bỏ đoạn tình cảm với chàng Kim, nhưng rồi lại khổ đau tột cùng khi nghĩ đến việc phải rời xa người yêu, “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, “Dù em nên vợ nên chồng/ Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.”
Câu 7 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên.
Trả lời:
Qua đoạn trích Trao duyên, Nguyễn Du đã khắc họa thành công tâm trạng, nỗi lòng của Thúy Kiều khi trao mối duyên của mình cho Thúy Vân. Kiều trao duyên cho em. Cách trao duyên tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng nửa trao, nửa níu để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này: Kiều đang mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình. Sau khi trao duyên, dự cảm về cái chết cứ trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều. Từ chỗ nói với em Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ. Với nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến nội tâm nhân vật và ngôn ngữ độc thoại sinh động, đoạn trích Trao duyên đã ánh lên vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình yêu tan vỡ và sự hy sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.