X

Lý thuyết KHTN 9 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết KHTN 9 Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại - Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 9.

Lý thuyết KHTN 9 Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại - Chân trời sáng tạo

1. Xây dựng dãy hoạt động hoá học của kim loại

- Dãy hoạt động hoá học của kim loại được xây dựng dựa trên các thí nghiệm để xác định mức độ hoạt động hoá học của kim loại như sau:

+ Thí nghiệm phản ứng của kim loại với nước

Ví dụ: Cho 2 kim loại Na và Mg phản ứng với nước:

Lý thuyết KHTN 9 Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại | Chân trời sáng tạo

+ Thí nghiệm phản ứng của kim loại với dung dịch hydrochloric acid

Lý thuyết KHTN 9 Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại | Chân trời sáng tạo

+ Thí nghiệm phản ứng của kim loại với dung dịch muối

Lý thuyết KHTN 9 Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại | Chân trời sáng tạo

- Dãy hoạt động hoá học của một số kim loại:

K, Na, Ca, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H),Cu, Ag, Au

2. Ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học của kim loại

Dựa vào dãy hoạt động hoá học của kim loại, ta biết:

1. Mức độ hoạt động hoá học của các kim loại giảm dần từ trái sang phải.

2. Kim loại đứng trước Mg phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch base và giải phóng khí H2.

3. Kim loại đứng trước H tác dụng được với dung dịch acid (HCl, H2SO4 loãng,…) giải phóng khí H2.

4. Các kim loại đứng trước (trừ Na, K,…) có thể đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối.

3. Tách một số kim loại có nhiều ứng dụng

a) Phương pháp điện phân nóng chảy

- Được sử dụng để điều chế các kim loại hoạt động hoá học mạnh như Li, Na, K, Ca,… từ những hợp chất của chúng (muối, oxide,…)

- Ví dụ: Nhôm được sản xuất từ quặng bauxite (thành phần chủ yếu là aluminium oxide)

2Al2O3dpnc,cryolite4Al+3O2

Lý thuyết KHTN 9 Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Một số phương pháp tách kim loại | Chân trời sáng tạo

c) Phương pháp nhiệt luyện

- Sử dụng các chất phản ứng thích hợp (Al, C, CO,…) để tách các kim loại hoạt động hoá học trung bình (Fe, Zn, Pb,…) ra khỏi oxide của chúng.

- Ví dụ 1: Tách sắt ra khỏi hợp chất iron (III) oxide:

Fe2O3+3COt°2Fe+3CO2

- Ví dụ 2: Sản xuất kẽm từ quặng sphalerite (chứa zinc sulfide, ZnS):

+ Nung nóng quặng sphalerite ở nhiệt độ cao với luồng không khí trong lò để chuyển thành zinc oxide.

2ZnS+3O2t°2ZnO+2SO2

+ ZnO phản ứng với C ở nhiệt độ cao thu được kẽm.

ZnO+Ct°Zn+CO

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 9 Chân trời sáng tạo hay khác: