Soạn bài Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn - ngắn nhất Chân trời sáng tạo
Soạn bài Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Soạn bài Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn - Chân trời sáng tạo
* Suy ngẫm và phản hồi:
Nội dung chính: Văn bản đã cung cấp cho người đọc thông tin về di tích Cột cờ Thủ Ngữ, một di tích cổ bên sông Sài Gòn. Qua đó người đọc có thêm những hiểu biết về quá trình hình thành và sự thay đổi về kết cấu, diện mạo, chức năng của di tích cũng như những khu vực lân cận; bề dày lịch sử làm nên dấu ấn cổ xưa của Cột cờ Thủ Ngữ, đồng thời thấy được tình cảm, thái độ của người viết dành cho di tích lịch sử này.
Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Mục đích viết của văn bản trên là gì? Những đặc điểm nào của văn bản giúp em nhận ra mục đích ấy?
Trả lời:
– Mục đích viết của VB: cung cấp cho người đọc thông tin về di tích Cột cờ Thủ Ngữ. Đây là mục đích của VB thông tin giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử.
– Các đặc điểm làm rõ:
Đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử |
Đặc điểm thể hiển trong VB Cột cờ Thủ Ngữ – di tích cổ bên sông Sài Gòn |
Cấu trúc của VB |
– Sapo: “Cột cờ Thủ Ngữ nằm ở góc cong … trên nóc hầm Thủ Thiêm”: Giới thiệu trực tiếp, ngắn gọn về vị trí của Cột cờ Thủ Ngữ hiện nay, nội dung này của đoạn sapo có sự tiếp nối với các phần còn lại của VB. Tác dụng: xác định trực tiếp di tích lịch sử sẽ giới thiệu trong nội dung bài viết, cung cấp lượng thông tin “vừa đủ” về đối tượng và kết nối chặt chẽvới nội dung để thu hút sự chú ý, hứng thú của người đọc – Phần mở đầu: không có: Trong trường hợp của VB thông tin này, phần mở đầu có thể đã được chuyển thành sapo – Phần nội dung: “Một trong những công trình cổ nhất của Sài Gòn …Cột cờ Thủ Ngữ mang trên mình một bề dày lịch sử, làm chứng nhân cho sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của Sài Gòn xưa, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay.”: Giới thiệu một cách có hệ thống những phương diện khác nhau (quá trình hình thành và sự thay đổi về kết cấu, diện mạo, chức năng của di tích cũng như những khu vực lân cận; bề dày lịch sử) làm nên dấu ấn cổ xưa của Cột cờ Thủ Ngữ để nơi đây xứng đáng được xem là di tích cổ bên sông Sài Gòn – Phần kết thúc: “Thành phố bên sông ngày nay … cùng với bến Nhà Rồng lịch sử”: Nhận xét khái quát về giá trị của di tích Cột cờ Thủ Ngữ; qua đó bày tỏ tình cảm, thái độ của người viết dành cho di tích lịch sử này. |
Đặc điểm hình thức của VB |
VB sử dụng: – Hệ thống đề mục (Một trong những công trình cổ nhất của Sài Gòn, bề dày lịch sử) để làm nổi bật thông tin cơ bản – Từ ngữ chuyên ngành kiến trúc (ví dụ: công trình, chân đế, sàn, khối nhà, mặt bằng, kết cấu, mái dốc,…), lịch sử (ví dụ: Cách mạng tháng Tám, Pháp, quân Anh, kháng chiến, cuộc xâm lược, lực lượng quân và dân Nam Bộ,..) – Từ ngữ giàu giá trị miêu tả, biểu cảm: nhộn nhịp, quyết liệt, ngoan cường,… – Hình ảnh minh hoạ. |
Cách trình bày thông tin của VB |
VB sử dụng phối hợp nhiều cách trình bày thông tin: – Trình bày thông tin theo trật tự thời gian (trình bày thông tin về sự hình thành và phát triển của Cột cờ Thủ Ngữ,…) – Trình bày thông tin theo mối quan hệ nhân quả (thông tin lí giải về tên gọi của di tích) |
Câu 2 (trang 77 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chỉ ra cách trình bày thông tin của phần văn bản: “Cách mạng tháng Tám thành công… sự hi sinh anh dũng vì Tổ quốc của những người Việt Nam” và tác dụng của (các) cách trình bày thông tin này.
Trả lời:
- Phần VB sử dụng cách trình bày thông tin theo trật tự thời gian.
- Tác dụng: giúp người đọc có thêm thông tin cụ thể về diễn biến các sự kiện lịch sử xảy ra gắn liền với di tích Cột cờ Thủ Ngữ, trên cơ sở đó hiểu rõ hơn về bề dày lịch sử của di tích.
Câu 3 (trang 77 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định (những) thông tin cơ bản và chi tiết của phần văn bản: “Sau khi chiếm được Nam Kỳ, vào năm 1862, người Pháp tiến hành xây dựng khu thương cảng Sài Gòn… và đến năm 2011 thì được trùng tu với hình dáng kiến trúc như chúng ta đang thấy hiện nay”. Nhận xét vai trò của các chi tiết trong phần văn bản đã nêu.
Trả lời:
– Thông tin cơ bản của phần VB là: quá trình hình thành và xây dựng, sửa chữa của di tích.
– Các chi tiết của phần VB trên:
+ Lịch sử hình thành và tên gọi của di tích gắn liền với lịch sử Sài Gòn giai đoạn 1862 – 1965.
+ Đặc điểm kết cấu ban đầu của di tích; sự thay đổi kết cấu, diện mạo, chức năng của di tích cũng như khu vực lân cận theo các mốc thời gian như giai đoạn 1867 – 1910, giai đoạn 1911 – 1930, giai đoạn 1930 – 1960, giai đoạn 1960 – 1975, từ năm 1975 – 2000, chi tiết về hình ảnh 2 (Nhà bát giác hai tầng mái ở chân cột cờ).
– Vai trò của các chi tiết: góp phần làm rõ sự hình thành, phát triển của di tích qua các giai đoạn lịch sử, trên cơ sở đó giúp người đọc hiểu rõ hơn vì sao di tích này được xem là một trong những công trình cổ nhất của Sài Gòn.
Câu 4 (trang 77 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Văn bản sử dụng loại phương tiện phi ngôn ngữ nào? Nêu tác dụng của chúng.
Trả lời:
- Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong VB: hình ảnh.
- Vai trò: minh hoạ trực quan cho nội dung thông tin được trình bày trong VB, giúp những thông tin ấy trở nên dễ hình dung, cụ thể, sinh động hơn với người đọc.
Câu 5 (trang 77 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Lí giải ý nghĩa của nhan đề Cột cờ Thủ Ngữ- di tích cổ bên sông Sài Gòn trong việc thể hiện (các) thông tin cơ bản của văn bản.
Trả lời:
- Các thông tin cơ bản của VB: sự thay đổi về kết cấu, diện mạo, chức năng của di tích cũng như những khu vực lân cận; bề dày lịch sử của di tích Cột cờ Thủ Ngữ.
- Ý nghĩa của nhan đề: Tóm tắt, khái quát được những thông tin cơ bản của VB vì các thông tin cơ bản của VB này đều hướng đến việc làm rõ vì sao Cột cờ Thủ Ngữ được xem là di tích cổ bên sông Sài Gòn (có thời điểm hình thành và thời gian tồn tại khá lâu bên bờ sông Sài Gòn, là chứng nhân cho bề dày lịch sử đấu tranh hào hùng của người dân Sài Gòn, chứng nhân cho sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của thành phố bên sông).