Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ - ngắn nhất Chân trời sáng tạo
Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ - Chân trời sáng tạo
* Chuẩn bị đọc:
Câu hỏi (trang 33 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương).
Trả lời:
Về bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương).
- Nội dung: Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Qua bài thơ, người đọc không những thấy hình ảnh bà Tú mà còn thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách Tú Xương.
- Nghệ thuật: Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi).
- Từ hình ảnh bà Tú trong bài thơ, thấy được nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Theo dõi: Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này.
Trả lời:
Từ ngữ |
Câu văn |
– “người chồng thì miệt mài đèn sách” – “thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo này” – “cuộc đời phiền tạp”,… |
– “Khi mà đô thị hoá đã làm ra cái cảnh “phố nửa làng” ở đất Vị Xuyên này, thì bà Tú cũng bị dạt theo cuộc sống bươn chải nhất thời để đợi chồng thành đạt” – “Mà đó là cuộc bươn chải không có kết thúc” – “Bươn chải đã thành số phận của bà” – … |
2. Suy luận: Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Nhằm mục đích nhấn mạnh sự độc đáo trong bài thơ Thương vợ: hình ảnh người vợ hoàn toàn nhẫn nại, không chút kêu than; tiếng lòng trầm uất của người chồng yêu thương vợ.
* Suy ngẫm và phản hồi:
Nội dung chính: Văn bản“Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ” đã phân tích, bàn luận về hình tượng nhân vật bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” của tác giả Trần Tế Xương.
Câu 1 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên.
Trả lời:
Cách trình bày vấn đề khách quan |
Cách trình bày vấn đề chủ quan |
Thể hiện qua các thông tin, bằng chứng khách quan: – Đặc điểm gia đình nhà nho theo ảnh hưởng Nho giáo (Hình tượng bà Tú thuộc về kiểu gia đình nhà nho theo ảnh hưởng Nho giáo…) – Đặc điểm bối cảnh xã hội Tây Tàu nhộn nhạo và ảnh hưởng của bối cảnh xã hội ấy đến gia đình (nền tảng của kiểu gia đình ấy đã đến hồi lung lay khi bước vào buổi Tây Tàu nhộn nhạo này… khi mà đô thị hoá đã làm ra cái cảnh “phố nửa làng” ở đất Vị Xuyên này…) – Đặc điểm cuộc đời bà Tú: bươn chải để đợi chồng thành đạt |
Thể hiện qua các từ ngữ, câu văn, hình ảnh cho thấy tình cảm, đánh giá chủ quan: – Về bối cảnh xã hội và ảnh hưởng của nó đến gia đình bà Tú: “thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo”, “không còn đâu cảnh thơ mộng”, “không còn được ở yên trong một mái nhà – dầu vất vả mà êm đềm thanh thản” → Thể hiện thái độ không đồng tình đối với những nhộn nhạo, đảo lộn giá trị của bối cảnh xã hội đương thời – Về hình tượng bà Tú: “bà Tú đã bị cái thời buổi ấy ném ra ngoài cuộc đời phiền tạp”, “bà Tú cũng bị dạt theo cuộc sống bươn chải nhất thời để đợi chồng thành đạt”, “bươn chải đã thành số phận của bà” → Thể hiện tình cảm xót thương, trân trọng đối với bà Tú. |
Câu 2 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản.
Trả lời:
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản là:
* LUẬN ĐỀ: Hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ.
Luận điểm |
Bằng chứng |
Lí lẽ |
Luận điểm 1: Hình tượng bà Tú thuộc về kiểu gia đình nhà nho theo ảnh hưởng Nho giáo |
– Bằng chứng cho thấy đặc điểm gia đình Nho giáo: không coi trọng sản nghiệp, chỉ chú trọng danh vị, những gia đình như thế thì người chồng miệt mài đèn sách, còn người vợ thì nuôi sống gia đình với hi vọng một ngày kia chồng đỗ đạt làm quan cả họ được nhờ, đổi thay phận vị,… – Bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của bối cảnh xã hội đến gia đình: nền tảng kiểu gia đình ấy đến hồi lung lay khi bước vào thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo này… – Bằng chứng cho thấy số phận của bà Tú: khi mà đô thị hoá đã làm ra cái cảnh “phố nửa làng” ở đất Vị Xuyên này, thì bà Tú cũng bị dạt theo cuộc sống bươn chải nhất thời để đợi chồng thành đạt |
Lí giải, đánh giá, nhận xét về cuộc đời bà Tú trong bối cảnh thời đại: Đó là cuộc bươn chải không có kết thúc, bươn chải đã thành số phận của bà |
Luận điểm 2: Hình tượng bà Tú trong hai câu đề (Căn cứ xác định: Chỉ với hai câu đề, hình ảnh bà Tú đã hiện lên như bức chân dung của một cuộc đời, một duyên phận) |
– Phần trích dẫn hai câu đề bài thơ – Các bằng chứng dẫn ra từ hai câu đề: “quanh năm”, “mom sông”, “nuôi đủ năm con với một chồng”, “chồng” |
– Nhận xét về ý nghĩa của hình ảnh thời gian “quanh năm”, không gian “mom sông” – Phân tích bằng chứng để cho thấy gia cảnh “nuôi đủ năm con với một chồng” của bà Tú, thái độ tự mỉa mai của ông Tú – Đánh giá chung về hai câu đề “thật xứng đáng là cặp câu hay nhất bài thơ” |
Luận điểm 3: Hình tượng bà Tú trong hai câu thực (Căn cứ xác định: Hai câu thực là bà Tú trong không gian xã hội, giữa cảnh chợ đời, là con người công việc: đảm đang tháo vát, thương khó tảo tần) |
– Phần trích dẫn hai câu thực của bài thơ – Các bằng chứng dẫn ra từ hai câu thực: “lặn lội thân cò”, “quãng vắng”, “eo sèo” – Các bằng chứng dẫn ra từ ca dao để so sánh: “Cái cò lặn lội bờ sông”, “Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non” |
– So sánh hình ảnh bà Tú với “cái cò” trong ca dao xưa để cho thấy sự nhẫn nại, cam chịu của bà Tú – Phân tích hoàn cảnh lao động (“quãng vắng”, “eo sèo”) để làm bật lên những vất vả, bươn chải bà Tú phải chịu |
Luận điểm 4: Hình tượng bà Tú trong hai câu luận (Căn cứ xác định: hai câu luận lại chính là bà Tú trong quan hệ với gia đình… thảo hiền nhu thuận) |
– Phần trích dẫn hai câu luận của bài thơ – Các bằng chứng dẫn ra từ hai câu luận: “âu đành phận”, “dám quản công” |
– Phân tích bằng chứng để cho thấy thái độ chín chắn, độ lượng của bà Tú trước duyên phận và gia cảnh – Từ cặp câu luận, khái quát hình tượng bà Tú với ý nghĩa con người bổn phận, giàu đức hi sinh cao cả |
Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?
Trả lời:
- Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng ở luận điểm 3: Phần trích dẫn hai câu thực của bài thơ. So sánh hình ảnh bà Tú với “cái cò” trong ca dao xưa để cho thấy sự nhẫn nại, cam chịu của bà Tú. Phân tích hoàn cảnh lao động để làm bật lên những vất vả, bươn chải bà Tú phải chịu.
- Lí lẽ và bằng chứng làm sáng tỏ hình tượng bà Tú trong 2 câu thực.
Câu 4 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là “cặp câu hay nhất bài thơ”. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?
Trả lời:
- Xét trên phương diện đặc sắc nghệ thuật và sự khái quát về nội dung (đặt trong cấu trúc VB). Tác giả nói như thế là căn cứ trên ấn tượng, cảm nhận chủ quan của tác giả.
- Câu thơ mở đầu nói hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Câu vào đề như lời giới thiệu, lại như một bối cảnh làm hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi: “Quanh năm buôn bán ở mom sông”. Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua cách nói thời gian, cách nêu địa điểm. “Quanh năm” là suốt cả năm, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng. Nó còn là năm này tiếp năm khác đến chóng mặt, đến rã rời chứ đâu phải chỉ một năm. Địa điểm bà Tú buôn bán là “mom sông” - phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông. Bà Tú là người đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng con: “Nuôi đủ năm con với một chồng”.
Câu 5 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” có phải là bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.
Trả lời:
– Đức hi sinh là một phẩm chất tốt đẹp và đáng trân trọng, hiểu được điều đó, ta cần biết ơn, ghi nhận sự hi sinh của những người phụ nữ quanh ta.
– Tuy vậy, đức hi sinh không nên là bổn phận (có tính bắt buộc), và không nên là sự bắt buộc riêng đối với phụ nữ. Bởi vì bản chất giá trị của sự hi sinh là sự tự nguyện, nếu nó là bắt buộc thì nó sẽ biến thành gánh nặng và mang đến khổ đau, bất hạnh.
– Ví dụ: Ngày nay vấn đề bình đẳng giới đã được đề cao. Chăm sóc gia đình, làm nội trợ không còn là công việc của riêng phụ nữ. Ngày nay họ đã được chia sẻ nhiều hơn, được ra ngoài xã hội để xây dựng sự nghiệp,…