Câu hỏi bài Việt Bắc chọn lọc - Ngữ văn lớp 12
Câu hỏi bài Việt Bắc chọn lọc
Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Việt Bắc Ngữ văn lớp 12 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Việt Bắc này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 12 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 12.
A. Tác giả Tố Hữu
Câu hỏi: Nêu vài nét về tiểu sử của tác giả Tố Hữu?
Trả lời:
- Tố Hữu (1920 – 2000) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
- Năm 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản
- Tháng 4/1939 bị thực dân Pháp bắt giam.
- Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế
- Năm1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền
- Năm 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
- Năm 2002 ông qua đời.
Câu hỏi: Trình bày đường cách mạng của Tố Hữu?
Trả lời:
Con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng:
- Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946): Chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng.
- Tập thơ Việt Bắc (1946-1954): Chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp.
- Tập thơ Gió lộng (1955-1961): Ra đời khi bước vào giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc.
- Tập thơ Ra trận (1962 - 1971) và tập Máu và hoa (1972 – 1977): Chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và tập Ta với ta (1999): Chặng đường thơ Tố Hữu trong thời gian đất nước bước vào công cuộc đổi mới, thể hiện những chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ ông.
Câu hỏi: Trình bày đường thơ của Tố Hữu?
Trả lời:
a, Từ ấy (1937-1946): Hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng. Từ ấy gồm 3 phần :
- Máu lửa (1937-1939):
+ Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ.
+ Nội dung:
● Cảm thông với thân phận những người nghèo khổ.
● Khơi dậy ở họ lòng căm thù, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
- Xiềng xích (1939-1942):
+ Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên.
+ Nội dung:
● Tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do và hành động.
● Ý chí kiên cường đấu tranh của người chiến sĩ cách mạng ngay trong nhà tù thực dân.
- Giải phóng (1942-1946):
+ Sáng tác từ khi vượt ngục cho đến thời kì giải phóng dân tộc.
+ Nội dung:
● Ngợi ca thắng lợi của cách mạng và độc lập tự do của đất nước.
● Khẳng định niềm tin vào chế độ mới.
● Những bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang,…
b, Việt Bắc (1947 - 1954): Được viết trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đây là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học kháng chiến chống Pháp:
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng.
+ Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc…
+ Thể hiện nhiều tình cảm sâu đậm: tình quân dân, miền xuôi và miền ngược, tình yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,….
- Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,….
c, Gió lộng (1955 - 1961): Ra đời khi bước vào giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc.
- Nội dung:
+ Niềm tin vào cuộc sống mới XHCN.
+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản.
- Niềm vui ấy đem đến cho tập thơ cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi đậm nét.
- Tác phẩm tiêu biểu: Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,…
d, Ra trận (1962 - 1971), Máu và hoa (1972 – 1977): được sáng tác trong những năm kháng chiến chống Mỹ:
- Nội dung:
+ Ra trận: bản hùng ca về miền Nam, những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc.
+ Máu và hoa:
● Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ.
● Niềm tin sâu sắc vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam.
● Cổ vũ, ca ngợi chiến đấu, mang đậm tính thời sự.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,…
e, Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999): Được sáng tác trong thời gian đất nước bước vào công cuộc đổi mới:
- Tình cảm, cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ về đất nước con người, cuộc đời sau những năm tháng biến động.
- Nỗi đau trước sự sụp đổ của các nước chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Đông Âu và niềm vui trước sự đổi mới của đất nước.
- Hướng tới những quy luật phổ quát và kiềm tìm những giá trị bền vững, giọng thơ trầm lắng, đậm chất suy tư.
Câu hỏi: Những đặc điểm cơ bản phong cách thơ của Tố Hữu?
Trả lời:
- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị:
+ Lấy cách mạng, quan điểm chính trị làm hệ quy chiếu về mọi phương diện, mọi hiện tượng đời sống.
+ Nhà thơ của lẽ sống lớn tình cảm lớn, niềm vui lớn.
- Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
+ Đề cập những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân.
+ Hướng tới sự cao cả, lý tưởng của cách mạng.
- Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình, ngọt ngào:
+ Vấn đề trọng đại của dân tộc được diễn đạt bằng ngôn ngữ chứa đựng tâm tình riêng.
+ Đậm chất ca Huế nhưng chủ yếu là lí do về quan niệm thơ của Tố Hữu.
- Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà:
+ Sử dụng thành công các thể thơ truyền thống.
+ Ngôn từ bình dân quen thuộc.
+ Giàu tính nhạc điệu.
+ Hình tượng gần gũi đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.
⇒ Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.
Câu hỏi: Tại sao nói thơ Tố Hữu mang đậm tính chất trữ tình chính trị?
Trả lời:
Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:
- Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung.
- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.
- Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành.
Câu hỏi: Tính dân tộc trong hình thức thơ của thơ Tố Hữu được biểu hiện như thế nào?
Trả lời:
Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà:
- Về thể thơ:
+ Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
+ Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên.
- Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
Câu hỏi: Các chặng đường đời của Tố Hữu?
Trả lời:
Cuộc đời chia làm ba giai đoạn:
- Thời thơ ấu:
+ Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo và yêu văn chương.
+ Biết làm thơ Đường từ lúc 10 tuổi.
- Thời thanh niên:
+ Năm 1938, ông được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho cách mạng.
+ Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
+ Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động.
+ Cách mạng tháng Tám: lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
- Thời kì giữ những cương vị trọng yếu:
+ Trong kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng.
+ Kháng chiến chống Pháp và Mỹ: Tố Hữu liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
+ Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
B. Tác phẩm "Việt Bắc"
Câu hỏi: Hoàn cảnh sáng tác của Việt Bắc?
Trả lời:
Hoàn cảnh sáng tác trong đoạn trích Việt Bắc:
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về miền xuôi.
- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Câu hỏi: Thể loại của Việt Bắc?
Trả lời:
Thể loại của Việt Bắc là thơ lục bát.
Câu hỏi: Vị trí đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc?
Trả lời:
Đoạn trích thuộc phần 1 của bài thơ Việt Bắc, tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
Câu hỏi: Giá trị nội dung của đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
Giá trị nội dung của đoạn trích Việt Bắc:
- Vang lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước. Tái hiện cuộc kháng chiến chống Pháp: từ những ngày đầu thiếu thốn, gian khổ nhưng đầy sức mạnh của tinh thần đoàn kết của đất trời, con người Việt Nam đến những ngày chuyển quân sôi động, hào hùng, niềm vui, tự hào trong ngày thắng lợi vẻ vang của toàn dân tộc.
- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Trong giờ phút chia tay, cả người đi và người ở lại cùng nhớ về những ngày đã qua: những ngày tháng sống trong lòng Việt Bắc gian khổ, thiếu thốn mà nặng nghĩa tình.
Câu hỏi: Giá trị nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
Giá trị nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc:
- Sử dụng sáng tạo hai đại từ mình, ta với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng.
- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…
+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.
Câu hỏi: Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay → đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó: Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng → có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
Câu hỏi: Lối đối đáp mình – ta của nhân vật trữ tình trong đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
→ Kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng.
- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
Câu hỏi: Chủ đề của đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
Đoạn trích ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu Việt Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người Cách mạng và nhân dân Việt Bắc.
Trả lời:
- Kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
+ Khung cảnh chia tay bịn rịn giữa kẻ ở và người về.
+ Cách xưng hô mình – ta: thân mật gần gũi như trong ca dao.
+ Điệp ngữ và kết cấu tu từ được lặp lại hai lần như khơi dậy bao kỉ niệm.
- Tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn.
+ Từ láy:
● bâng khuâng thể hiện sự xao xuyến.
● bồn chồn thể hiện sự không yên tâm trong dạ, không nỡ rời bước.
+ Hình ảnh áo chàm chỉ người dân Việt Bắc thân thương giản dị.
+ Cử chỉ cầm tay nhau thay lời nói chứa đầy cảm xúc.
⇒ Tâm trạng bịn rịn, lưu luyến, xúc động.
Trả lời:
- Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
+ Không gian đặc trưng của Việt Bắc hiện lên mỗi lúc một rõ nét hơn trong kí ức người cán bộ cách mạng lên đường vê xuôi: trăng đầu núi, chiều lưng nương.
+ Thiên nhiên Việt Bắc được miêu tả theo bốn mùa tạo nên một bức tranh tứ bình rất đẹp.
- Con người Việt Bắc:
+ Những con người gắn bó bên nhau, chia ngọt sẻ bùi trong cuộc sống gian khổ, thiếu thốn mà đầy ắp nghĩa tình.
+ Hình ảnh người mẹ thương con lam lũ cần cù, gắn bó một lòng với cách mạng.
+ Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc êm ả, bình dị, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa.
+ Con người lao động khỏe khoắn, cần cù, khéo léo.
→ Bằng những việc làm tưởng chừng như nhỏ bé của mình, con người Việt Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
⇒ Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
Câu hỏi: Bức tranh tứ bình trong đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
- Bức tranh tứ bình thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
+ Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với ″mơ nở trắng rừng″
+ Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh ″rừng phách đổ vàng″
+ Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh ″trăng rọi hoà bình″
+ Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh ″hoa chuối đỏ tươi″
- Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
+ Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)
+ Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
+ Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
+ Sự thủy chung (Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung)
→ Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
⇒ Bốn mùa của thiên nhiên Việt Bắc được gợi tả sắc nét, tràn đầy sức sống. Bức tranh tứ bình đã làm nổi bật được cảnh và người nơi chiến khu Việt Bắc. Chúng hòa hợp với nhau tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên gần gũi thân quen, sống động và có hồn hơn.
Câu hỏi: Ý nghĩa nhan đề Việt Bắc là gì?
Trả lời:
Ý nghĩa nhan đề Việt Bắc:
- Là quê hương của Cách mạng.
- Là nơi thành lập mặt trận Việt Minh.
- Gắn liền với chiến công oanh liệt của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu hỏi: Lời tâm tình của người ở lại qua 12 câu trong đoạn 3 của đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
- Nhịp thơ 2/4 ở câu lục, nhịp thơ 4/4 ở câu bát cùng với phép lặp cấu trúc cú pháp, điệp từ tạo nên sự đối xứng khiến cho bao kỉ niệm không rời rạc mà trở nên ngân nga da diết.
- Điệp ngữ: Mình đi, có nhớ; mình về, có nhớ,... → Nhắc nhở người đi những kỉ niệm không thể nào quên, thể hiện nỗi niềm băn khoăn, bùi ngùi, xúc động
- Hình ảnh:
+ Mưa nguồn, suối lũ, mây mù → thiên nhiên đẹp nhưng đầy nguy hiểm.
+ Miếng cơm chấm muối → gian khổ về vật chất.
+ Mối thù nặng vai → trách nhiệm lớn lao.
+ Trám bùi để rụng, măng mai để già → đặc sản của Việt Bắc, rừng núi như hoang vắng hơn khi vắng bóng người thương.
+ Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son → cuộc sống nghèo khó nhưng tình thương dạt dào.
+ Kháng Nhật, Việt Minh → buổi đầu cách mạng gian khổ.
+ Những địa danh Tân Trào, Hồng Thái nơi diễn ra những sự kiện quan trọng.
⇒ Tất cả những kỉ niệm từ sinh hoạt hằng ngày đến đánh trận đều được người dân Việt Bắc kể lại đầy ngậm ngùi nhung nhớ. Đoạn thơ vừa là sự gợi nhớ cho người đi vừa là sự tự bộc lộ nỗi nhớ của người ở lại.
Câu hỏi: Bức tranh Việt Bắc ra quân được diễn tả như thế nào trong đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
- Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ:
+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên), những động từ (rầm rập, đất rung, lửa bay).
→ Diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ.
→ Thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
+ Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
+ Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…
→ Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căn thù: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi.
+ Sức mạnh của tình đoàn kết: Nhớ khi giặc đến giặc lùng...Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
→ Khối đại đoàn kết toàn dân (Đất trời ta cả chiến khu một lòng), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
⇒ Diễn tả khí thế hào hùng của cuộc hành quân kháng chiến. Tất cả các lực lượng bộ đội dân công đều cùng hợp sức để tạo nên thắng lợi cuối cùng.
Trả lời:
- Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
- Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
- Biện pháp liệt kê: điều quân, phát động, mở đường cho thấy những việc làm và đường lối của Đảng quan trọng. → Khẳng định Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi, có Trung ương chính phủ luận bàn việc công với những chủ trương đường lối đúng đắn.
⇒ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
Câu hỏi: Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc?
Trả lời:
Tính dân tộc về nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc:
* Về thể loại: Thể thơ lục bát là thể thơ quen thuộc của dân tộc đã được sử dụng thành công.
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ″ta″ và ″mình″, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. Kết cấu đối đáp giao duyên diễn tả nội dung tình cảm phong phú về quê hương, con người, Tổ quốc và cách mạng.
- Cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến hóa linh htây tiênoạt và những sắc thái ngữ nghĩa biểu cảm phong phú vốn có của nó được khai thác rất hiệu quả.
- Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao (Trám bùi để rụng,/ măng mai để già,...).
→ Tác dụng: Nhấn mạnh ý, vừa tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà lại vừa khiến lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
* Về ngôn ngữ:
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.
- Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể, giàu nhạc điệu.
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian.
→ Tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.