X

Soạn văn lớp 12

Câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 12 cực hay, chọn lọc


Câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 12 cực hay, chọn lọc

Bộ câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 12 Học kì 1, Học kì 2 chọn lọc, cực hay, có đáp án được biên soạn theo từng bài học. Hi vọng bộ câu hỏi ôn tập này sẽ hỗ trợ Thầy/Cô tốt hơn trong quá trình giúp học sinh hiểu bài và qua đó giúp các em đạt kết quả cao trong bài thi môn Ngữ văn 12.

Câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 12 cực hay, chọn lọc

Câu hỏi bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ 20

Câu hỏi: Trình bày vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?

Trả lời:

- Đường lối văn nghệ và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố có tính chất quyết định để tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và về quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ.

- Từ năm 1945 đến năm 1975, đất nước ta diễn ra nhiều biến cố, sự kiện lớn lao: 30 năm đấu tranh giải phóng dân tộc, công cuộc xây dựng cuộc sống mới ở miền Bắc.

- Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, còn giới hạn trong một số nước – Liên Xô, Trung Quốc.

Câu hỏi: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954?

Trả lời:

* Chủ đề chính:

- 1945 – 1946: Phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.

- 1946 – 1954:

+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp: gắn bó sâu sắc với đời sống Cách mạng và kháng chiến.

+ Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.

+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.

* Thành tựu:

- Truyện ngắn và kí: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp. Những tác phẩm tiêu biểu: Làng (Kim Lân), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài),...

- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. Những tác phẩm tiêu biểu: Tây Tiến (Quang Dũng), Đất nước (Nguyễn Đình Thi),...

- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý như Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hoà (Học Phi),...

- Lí luận, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng. Các tác giả tiêu biểu: Trường Chinh, Hoài Thanh, Đặng Thai Mai,...

Câu hỏi: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1964?

Trả lời:

* Chủ đề chính:

- Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui, lạc quan với hình ảnh người lao động, những đổi thay của đất nước.

- Tình cảm sâu đậm với miền Nam; nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.

* Thành tựu:

- Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều lĩnh vực cuộc sống: sự đổi đời của con người, sự biến đổi số phận trong môi trường mới, thể hiện khát vọng hạnh phúc cá nhân; đề tài chống Pháp vẫn tiếp tục được khai thác. Hiện thực trước cách mạng tháng Tám vẫn được khai thác với cách nhìn mới. Đề tài hợp tác hóa nông nghiệp, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội được khai thác nhiều … Các tác phẩm tiêu biểu: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Anh Keng (Nguyễn Kiên),...

- Thơ ca có một mùa bội thu. Tập trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, ca ngợi chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt, nỗi nhớ thương với miền Nam ruột thịt… Các tác phẩm tiêu biểu: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên),...

- Kich cũng có những thành tựu mới với các tác phẩm Một đảng viên (Học Phi), Quẫn (Lộng Chương), Chị NhànNổi gió (Đào Hồng Cẩm).…

Câu hỏi: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975?

Trả lời:

* Chủ đề chính:

- Văn học giai đoạn này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

- Văn học vùng địch tạm chiếm (1946-1975): Phức tạp, xen kẽ nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi trụy và tiến bộ, yêu nước, cách mạng

* Thành tựu:

- Văn xuôi chặng đường này phản ánh cuộc sống, chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất ở cả hai miền Nam - Bắc. Những tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành),...

- Thơ ca chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến mới của nền thơ hiện đại Việt Nam thể hiện không khí, khí thế, lí tưởng của toàn thể dân tộc, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ …Thơ đào sâu chất hiện thực bên cạnh đó là sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Các tác phẩm chính: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hai đợt sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu), Hương cây – Bếp lửa (Lưu Quang Vũ),...

- Kich sân khấu có nhiều thành tựu mới: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm),...

- Về lí luận phê bình tập trung ở một số tác giả Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên...

Câu hỏi: Đặc điểm nền văn học vùng địch tạm chiếm từ năm 1946 đến năm 1975?

Trả lời:

Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975:

- Là nền văn học thuộc dưới chế độ thực dân.

- Cơ sở hình thành: Phong trào đấu tranh của nhân dân dưới hình thức hợp pháp hoặc bất hợp pháp, theo khuynh hướng dân tộc, dân chủ.

- Phức tạp: xen kẽ nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi trụy và tiến bộ, yêu nước, cách mạng.

- Hình thức thể loại gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí. Nội dung tư tướng đều nhằm phủ định chế độ bất công và tàn bạo; thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp nhân dân.

- Tác phẩm tiêu biểu: Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam), Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng),...

Câu hỏi: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?

Trả lời:

Những đặc điểm cơ bản của văn học VN 1945 - 1975:

a, Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:

- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ.

- Đề tài chính là Tổ Quốc với hai vấn đề trọng đại: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được văn học đề cập là ở tư cách công dân, ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong văn học chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.

b, Nền văn học hướng về đại chúng:

- Nhân dân là đối tượng phản ánh, thưởng thức, nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Chính nhân dân trở thành cảm hứng chủ đạo, trở thành đề tài cho các tác phẩm: cách nhìn nhận mới về nhân dân, quan niệm về đất nước,...

- Nội dung: Phản ánh cuộc sống, khát vọng, phẩm chất anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, khả năng và con đường tất yếu đi đến với cách mạng của nhân dân.

- Hình thức: tác phẩm ngắn gọn, sử dụng các thể loại truyền thống, ngôn ngữ trong sáng giản dị dễ hiểu.

c, Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:

* Khuynh hướng sử thi: Văn học đã tái hiện những mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc.

- Đề tài, chủ đề: đề cập đến số phận chung của cả cộng đồng, phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước. Nhà văn quan tâm chủ yếu đến những sự kiện có ý nghĩa lịch sử.

- Nhân vật trung tâm: văn học khám phá con người ở khía cạnh trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống mà nhân vật phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại; gắn bó số phận mình với số phận đất nước; kết tinh những phẩm chất đẹp của cả cộng đồng.

VD: Bác Hồ - người đi tìm hình của nước, biểu trưng cho cả dân tộc; chị Trần Thị Lý, Anh hùng Núp, Tnú, Chị Út Tịch, mẹ Suốt, mẹ Tơm...

- Ngôn ngữ sử thi: trang trọng, tráng lệ, hào hùng (Sử dụng biện pháp trùng điệp, phóng đại).

* Cảm hứng lãng mạn: khẳng định cái tôi đầy tình cảm cảm xúc, hướng tới lí tưởng ca ngợi cuộc sống mới con người mới, tin vào tương lai tất thắng của Cách mạng,

- Biểu hiện:

+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,

+ Ca ngợi CNXH CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc; hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng. Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh gian khổ, máu lửa, hi sinh.

Câu hỏi: Trình bày vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX?

Trả lời:

- Sau chiến thắng 1975, lịch sử mở ra một kỉ nguyên mới - độc lập tự chủ, thống nhất. Từ sau 1975 – 1985 đất nước gặp nhiều khó khăn, thử thách, đặc biệt là thiệt hại kinh tế sau chiến tranh.

- Sau 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng lãnh đạo nền kinh tế từng bước chuyển sang kinh tế thị trường, văn hóa có điều kiện giao lưu tiếp xúc với nhiều nước. Đất nước đổi mới phát triển thúc đẩy văn học cũng phải đổi mới.

Câu hỏi: Trình bày những chuyển biển và thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thể kỉ XX?

Trả lời:

- Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác phẩm ít nhiều gây chú ý cho người đọc: Di cảo thơ (Chế Lan Viên), Tự hát (Xuân Quỳnh), Tiếng hát tháng Giêng (Y Phương),...

- Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều thành tựu hơn so với thơ ca. Xu thế đổi mới trong cách viết cách tiếp cận chiến tranh, hiện thực đời sống ngày càng rõ nét với nhiều tác phẩm của Mưa mùa hạMùa lá rụng (Ma văn Kháng), Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn Khải),...

- Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh mẽ (Lưu Quang Vũ, Xuân Trình...).

- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới. Gắn bó với đời sống, cập nhật những vấn đề của đời sống hàng ngày. Các thể loại phóng sự, truyện ngắn, bút kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu biểu.

⇒ Nhìn chung về văn học sau 1975

- Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.

- VH cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.

- Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống.

- Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội...

Câu hỏi: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?

Trả lời:

- Đất nước hết chiến tranh. Các vấn đề hậu chiến nảy sinh: nạn nhân chiến tranh, hoàn cảnh kinh tế chưa phục hồi... → Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải đổi mới, đó là “vấn đề có ý nghĩa sống còn” của toàn dân tộc.

- Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm, góc nhìn đối với con người và nghệ thuật (cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều như trước mà đa diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn...).

- Tiếp xúc và giao lưu rộng rãi với văn hoá thế giới.

- Nhu cầu của bạn đọc phong phú và đa dạng hơn trước.

- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật.

⇒ Đất nước bước vào công cuộc Đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.

Câu hỏi: Nêu những nét chính của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975?

Trả lời:

- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn là đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975.

- Khuynh hướng sử thi được thể hiện ở những phương diện sau:

+ Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc

+ Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lý tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích, khát vọng cá nhân.

+ Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.

+ Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng.

- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn trong văn học từ 1945 - 1975 chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách, trong máu lửa của chiến tranh đã hướng tới ngày chiến thắng, trong gian khổ cơ cực đã nghĩ tới ngày ấm no hạnh phúc. Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà còn trong nhiều thể loại văn học khác.

⇒ Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. Tất cả những yếu tố trên hoà hợp với nhau, tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1945 - 1975 về khuynh hướng thẩm mĩ.

Câu hỏi: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 – 1975?

Trả lời:

a, Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:

- Tập trung vào hai đề tài: Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội.

+ Tổ quốc trở thành nguồn cảm hứng lớn, một đề tài chủ yếu xuyên suốt văn học giai đoạn 1945 - 1975.

+ Chủ nghĩa xã hội là một đề tài lớn.

- Hai đề tài này không có sự tách bạch hoàn toàn mà gắn bó mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.

b, Nền văn học hướng về đại chúng

- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ.

- Nhân vật trung tâm là quần chúng cách mạng với vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Vì thế văn học có tính nhân văn sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.

- Về hình thức: tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, trong sáng.

c, Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

- Khuynh hướng sử thi:

+ Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: độc lập, tự do.

+ Nhân vật chính: tiêu biểu cho lí tưởng của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.

+ Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng.

+ Người cầm bút nhìn con người và cuộc đời chủ yếu bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.

- Cảm hứng lãng mạn:

+ Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách hướng tới chiến thắng.

+ Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.

+ Tất cả những yếu tố trên hòa hợp với nhau, tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam về khuynh hướng thẩm mỹ.

Câu hỏi: Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX?

Trả lời:

- Từ sau năm 1975 nhất là từ 1986, văn học từng bước chuyển sang đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.

- Văn học phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật.

- Nhà văn đổi mới cách nhìn, cách tiếp cận con người và hiện thực cuộc sống. Thể hiện con người ở nhiều phương diện kể cả đời sống tâm linh.

- Cái mới của văn học là hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp đời thường.

Câu hỏi bài Tuyên ngôn độc lập

A. Tác giả Hồ Chí Minh

Câu hỏi: Nêu vài nét về tiểu sử của tác giả Hồ Chí Minh?

Trả lời:

- Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.

- Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.

- Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, yêu nước. Cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc và mẹ là Hoàng Thị Loan.

- Thời thanh thiếu niên tên là Nguyễn Sinh Cung và Nguyễn Tất Thành; thời gian hoạt động cách mạng, Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc và nhiều tên khác.

- Quá trinh hoạt động cách mạng:

+ Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.

+ Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hòa bình ở Vec-xay bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", kí tên Nguyễn Ái Quốc.

+ Năm 1920, Người dự Đại hội ở thành phố Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

+ Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.

+ Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.

+ Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ trong 13 tháng.

+ Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản "Tuyên ngôn Độc lập" tại Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Người là một vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, người đã đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi cảnh nô lệ, lầm than.

- Người đặt nền móng vững chắc cho văn học cách mạng Việt Nam.

- Được UNESCO công nhận là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hoá lớn”.

Câu hỏi: Tóm tắt quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Quá trình hoạt động cách mạng:

- Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.

- Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hòa bình ở Vec-xay bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", kí tên Nguyễn Ái Quốc.

- Năm 1920, Người dự Đại hội ở thành phố Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

- Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.

- Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.

- Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ trong 13 tháng.

- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Câu hỏi: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

Trả lời:

- Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

- Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.

- Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm (Viết cho ai? Viết làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?).

Câu hỏi: Hãy nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh?

Trả lời:

- Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

- Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.

- Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm (Viết cho ai? Viết làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?).

Câu hỏi: Các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh?

Trả lời:

Các tác phẩm chính của Hồ Chí Minh là: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí trong tù,...

Câu hỏi: Những đặc điểm cơ bản phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

Trả lời:

- Văn chính luận:

+ Lập luận chặt chẽ, lời văn ngắn gọn, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục.

+ Giàu tính luận chiến, đa dạng bút pháp.

+ Thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.

+ Giọng điệu uyển chuyển: vừa ôn tồn, thấu tình vừa đanh thép, hùng hồn.

- Truyện và kí:

+ Hiện đại và giàu tính chiến đấu mạnh mẽ.

+ Mang đậm tính trào phúng đặc sắc: hóm hỉnh mà lại thâm sâu.

- Thơ ca: Kết hợp độc đáo giữa

+ Bút pháp cổ điển và hiện đại.

+ Chất thép với chất tình.

+ Sự trong sáng giản dị và sự hàm súc, sâu sắc.

⇒ Nhìn chung, phong cách nghệ thuật của Bác vô cùng phong phú và đạ dạng ở các thể loại nhưng chúng lại nhất quán với nhau. Các tác phẩm đều có thể xác định mục đích rõ ràng, tư tưởng sâu sắc, cách viết chân thực sống động,... Bởi vì các sáng tác của Người luôn hướng tới cuộc sống, niềm vui, ánh sáng nên chúng có sức hấp dẫn lớn, có sức tác động lên nhiều đối tượng trong quần chúng và đặc biệt là có sức sống bền lâu.

Câu hỏi: Văn thơ Hồ Chí Minh có ảnh hưởng như thế nào đối với lịch sử văn học, đời sống và cách mạng Việt Nam?

Trả lời:

Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, có tác dụng to lớn đến quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, có vị trí quan trọng trong lịch sử văn học và đời sống tinh thần dân tộc. Người đã sáng tác được nhiều tác phẩm văn chương có giá trị. Từ những áng văn chính luận giàu sức thuyết phục, sắc sảo về chính kiến cho đến những tình huống truyện ngắn độc đáo và mang tính hiện đại sâu sắc. Cuối cùng là hàng trăm bài thơ chan chứa xúc cảm, tình người, tình đời, biết bao thi vị được viết ra bằng tài năng và tâm huyết của Bác. Do điều kiện hoạt động cách mạng nhiều năm ở nước ngoài nên các tác phẩm của Người được viết bằng tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt. Nhờ có vậy mà văn học nước nhà được nhiều người trên thế giới biết đến.

B. Tác phẩm "Tuyên ngôn độc lập"

Câu hỏi: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập được viết ở đâu?

Trả lời:

Cuối tháng 8 - 1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Vào ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do.

Câu hỏi: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

- Thế giới:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc.

+ Nhật đầu hàng Đồng minh.

+ Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.

- Trong nước: Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ.

+ 26 - 8 - 1945: Hồ chủ tịch về tới Hà Nội.

+ 28 - 8 - 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.

+ 2 - 9 - 1945: đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Câu hỏi: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập thuộc phong cách ngôn ngữ nào?

Trả lời:

Văn bản Tuyên ngôn Độc lập thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

Câu hỏi: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập thuộc thể loại gì?

Trả lời:

Văn bản Tuyên ngôn Độc lập thuộc thể loại văn chính luận.

Câu hỏi: Chủ đề của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử quan trọng tuyên bố quyền được tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy trước toàn thế giới.

Câu hỏi: Mục đích sáng tác của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Mục đích sáng tác của tác phẩm là:

- Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trước toàn các nước trên thế giới.

- Ngăn chặn âm mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc, thực dân.

- Tranh thủ sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân tiến bộ và của Đồng minh với sự nghiệp cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.

- Khẳng định khát vọng độc lập, tự do và ý chí quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập, tự do của quần chúng nhân dân Việt Nam.

Câu hỏi: Giá trị nội dung của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Giá trị nội dung của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:

- Là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.

- Đánh dấu kỉ nguyên mới và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam cũng như của tất cả mọi dân tộc trên thế giới.

Câu hỏi: Giá trị nghệ thuật của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Giá trị nghệ thuật của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:

- Một áng văn chính luận mẫu mực: lập luận, lí lẽ, dẫn chứng được trích ra từ lịch sử cụ thể, đanh thép, chặt chẽ; luận điểm sắc bén...

- Giọng văn hùng hồn, chứa đựng nhiều chân lí lớn nhưng vẫn thấm đượm chất trữ tình nên giàu sức thuyết phục cao.

- Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, linh hoạt, chính xác, tinh tế.

Câu hỏi: Giá trị lịch sử và ý nghĩa thời đại của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

* Giá trị lịch sử của văn bản Tuyên ngôn Độc lập

- Đánh dấu mốc trọng đại trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc: chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật, đánh dấu sự kết thúc của chế độ phong kiến quân chủ tồn tại hàng nghìn năm ở Việt Nam.

- Mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, giai đoạn xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

* Ý nghĩa thời đại:

- Về mặt lý luận, văn bản chỉ ra quyền con người và quyền của dân tộc, đặc biệt là ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh.

- Cổ vũ tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đoàn kết các tầng lớp nhân dân thành một khối thống nhất, tạo nên sức mạnh để bảo vệ đất nước.

- Xác định thái độ, trách nhiệm của mỗi người dân trước nguy cơ tồn vong của dân tộc.

Câu hỏi: Cấu trúc lập luận trong bài Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Bản tuyên ngôn có cấu trúc lập luận logic, chặt chẽ với 3 vấn đề chính:

- Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn: quyền con người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc ...)

- Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn: Vạch trần bản chất độc ác, xảo trá của thực dân Pháp; công cuộc đấu tranh vì chính nghĩa của nhân dân ta.

- Lời tuyên bố độc lập: khẳng định trước thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.

Câu hỏi: Chỉ ra cơ sở pháp lí trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Cơ sở pháp lí của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:

- Hồ Chí Minh đã dùng lời trong Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mĩ (Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng...) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp (Người ta sinh ra tự do và bình đẳng...) làm cơ sở pháp lí.

- Ý nghĩa:

+ Đây là lí lẽ thuyết phục bởi đây là hai tuyên ngôn được nhân dân thế giới công nhận, Mĩ và Pháp cũng là hai cường quốc có tiếng nói. Cho nên đó cũng là chân lí đúng đắn về quyền con người, không ai có thể bác bỏ.

+ Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông” để đánh vào bộ mặt thực dân Pháp và ngăn chặn việc bọn thực dân, đế quốc tái xâm lược nước ta.

+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mĩ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc và sự công bằng, bình đẳng giữa các nước trên thế giới.

+ Dùng phương pháp suy luận trực tiếp, suy rộng ra từ quyền tự do của mỗi con người đến quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc: Đó là những chân lí không thể chối cãi được.

- Nghệ thuật: cách lập luận khéo léo, sáng tạo, rõ ràng, chặt chẽ đầy tính thuyết phục.

Câu hỏi: Chỉ ra cơ sở thực tiễn trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Cơ sở thực tiễn của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:

- Hồ Chí Minh lập luận bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng bằng cách nêu những dẫn chứng cụ thể:

+ Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.

+ Hai lần bán nước ta cho Nhật (1940, 1945), khiến cho hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói,... Không hợp tác mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh.

- Hồ Chí Minh khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:

+ Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.

+ Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát li hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã kí kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.

- Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.

- Nghệ thuật: cách lập luận theo quan hệ nhân quả hợp lí và logic, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.

Câu hỏi: Tuyên bố độc lập trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

Tuyên bố độc lập trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập:

- Khẳng định việc giành được tự do độc lập của dân tộc ta là điều tất yếu: dân tộc đó phải được độc lập, dân tộc đó phải được tự do.

- Tuyên bố với toàn thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do... Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nền độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.

- Nghệ thuật: Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.

Câu hỏi: Ý nghĩa của việc trích dẫn lại Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập?

Trả lời:

- Việc trích dẫn hai văn bản trên là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:

+ Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.

+ Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.

- Ý nghĩa về mặt lập luận:

+ Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập.

+ Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù.

+ Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.

Câu hỏi bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

Câu hỏi: Thể loại của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

Văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc thuộc thể loại nghị luận văn học.

Câu hỏi: Hoàn cảnh sáng tác của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

Tác giả viết bài này nhân kỉ niệm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3–7–1988), đăng trên Tạp chí văn học tháng 7 – 1963. Thời điểm đó, đất nước ta đang có sự kiện trọng đại, nhất là ở Nam Bộ. Do Mĩ tài trợ và can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh nên nhân dân miền Nam nổi lên đấu tranh mạnh mẽ, quyết liệt, khắp mọi nơi chống Mĩ.

Câu hỏi: Trình tự lập luận của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

Trình tự lập luận của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc:

- Luận đề: Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong làng văn nghệ của dân tộc.

- Luận điểm 1: Khẳng định vị trí, ý nghĩa cuộc đời con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.

- Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu phản ánh phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.

- Luận điểm 3: Đánh giá về truyện thơ Lục Vân Tiên.

- Kết luận: Đánh giá khái quát về tầm vóc cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu trong mặt trận văn hóa tư tưởng.

⇒ Bố cục tác phẩm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, các luận điểm triển khai đều bám sát vào trọng tâm tác phẩm.

Câu hỏi: Giá trị nội dung của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

- Bằng cách nhìn, cách nghĩ sâu rộng, mới mẻ và nhiệt tình của một người gắn bó hết mình với đất nước với nhân dân, Phạm Văn Đồng đã làm sáng tỏ mối quan hệ khăng khít giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh Tổ quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay.

- Tác giả hết lòng ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam.

Câu hỏi: Giá trị nghệ thuật của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén.

- Cách lập luận đi từ chung đến riêng, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận diễn dịch, quy nạp, bác bỏ.

- Kết hợp chặt chẽ nghị luận với biểu cảm.

- Ngôn ngữ mang tính hình ảnh cao.

- Giọng điệu vừa hào sảng lúc thì lại xót xa.

Câu hỏi: Cách sắp xếp luận điểm trong văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

- Thông thường, trong bài văn nghị luận về một tác giả văn học nào đó, người ta thường phân tích các tác phẩm chính của tác giả, sau mới đánh giá về con người, vai trò của nhà văn. Nhưng ở bài viết này, tác giả Phạm Văn Đồng làm ngược lại, trình bày con người – quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu trước, sau đó mới trình bày về các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu.

- Tác giả tập trung vào truyện thơ Lục Vân Tiên vì tầm vóc và mức độ ảnh hưởng đối với người dân Nam Bộ hơn hẳn các tác phẩm thơ văn yêu nước chống giặc ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu sau này. Tuy được sáng tác vào thời kì kháng chiến chống Pháp nhưng truyện thơ Lục Vân Tiên được nhắc lại trong tác phẩm của Phạm Văn Đồng vào thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bởi theo tác giả đây là cách huy động nội lực từ quá khứ, tiếp thêm sức mạnh từ truyền thống ông cha nhằm nhân lên sức mạnh cho toàn dân tộc trong cuộc chiến đấu hôm nay.

⇒ Với trật tự này, Phạm Văn Đồng muốn nhấn mạnh Nguyễn Đình Chiểu là con người đặc biệt, để hiểu thơ văn ông trước hết phải hiểu con người ông, văn thơ ông gắn liền với thực tế, vận mệnh dân tộc. Và khẳng định sức mạnh của văn nghệ trong kháng chiến, chúng cũng là một thứ vũ khí sắc bén tác động vào mặt tinh thần của con người.

Câu hỏi: Ý nghĩa tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

Khẳng định vị trí, vai trò và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học Việt Nam. Hồi tưởng lại những áng văn thơ yêu nước của ông nhằm động viên, bồi dưỡng niềm tự hào về quá khứ, củng cổ tinh thần yêu nước trong thế hệ con nười Việt Nam thời chống Mĩ. Sự nghiệp sáng tác của ông cũng là minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.

Câu hỏi: Mục đích sáng tác của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc?

Trả lời:

- Kỉ niệm ngày mất của nhà văn, nhà thơ, người chiến sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu trên mặt trận văn hóa và tư tưởng.

- Tác giả bài viết có ý định hướng và điều chỉnh lại cách nhìn nhận và chiếm lĩnh các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu. Từ đó soi chiếu vào hoàn cảnh mất nước để khẳng định bản lĩnh và lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, đánh giá đúng vẻ đẹp trong thơ văn của nhà thơ đất Đồng Nai. Đồng thời khôi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên.

- Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống giữa người nghệ sĩ chân chính và hiện thực cuộc đời.

- Đặc biệt nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.

Câu hỏi: Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu?

Trả lời:

- Thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm → Nguyễn Đình Chiểu là một chiến sĩ yêu nước.

- Cầm bút, viết văn là một thiên chức → Ông khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa.

⇒ Quan điểm rất tích cực, tiến bộ, sâu sắc, gắn nhà văn và văn chương với hiện thực cuộc sống, với vận mệnh dân tộc, coi trọng chức năng giáo huấn, phê phán, cảnh tỉnh của văn chương.

Câu hỏi: Theo tác giả, vì sao văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như những vì sao có ánh sáng khác thường, con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy?

Trả lời:

Tác giả cho rằng văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu

cũng giống như những vì sao có ánh sáng khác thường, con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy vì:

- Những vì sao có ánh sáng khác thường: ánh sáng đẹp nhưng lạ, ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp ấy. Nguyễn Đình Chiểu là một hiện tượng văn học độc đáo, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.

- Con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn mới thấy: phải cố gắng tìm hiểu và tìm hiểu kỹ, phải kiên trì nghiên cứu thì mới cảm nhận được những vẻ đẹp riêng của nó và càng nghiên cứu sâu, càng tìm hiểu kỹ ta sẽ càng thấy được cái hay của nó và càng khám phá được những vẻ đẹp mới.

⇒ Cách nhìn của tác giả ở đây không chỉ mới mẻ, khoa học mà còn có ý nghĩa phương pháp luận trong sự điều chỉnh và định hướng cho việc tiếp cận nghiên cứu, nhà thơ như Nguyễn Đình Chiểu. Giúp người đọc thay đổi cách nhìn về các sáng tác cũng như con người ông. Chính điều đấy đã định hướng cho bài viết có cái nhìn sâu sắc và thấy những giá trị bền vững về con người, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.

....................................

....................................

....................................