Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 1.
Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Đọc: Những ngày hè tươi đẹp trang 10, 11
* Nội dung chính Những ngày hè tươi đẹp:
Văn bản kể về cuộc chia tay của bạn nhỏ với người thân và bạn bè trong làng trước lúc quay trở về thành phố sau chuyến nghỉ hè đầy ắp những kỉ niệm.
* Khởi động
Câu hỏi trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Chia sẻ về một món quà em được tặng hoặc đã tặng cho bạn bè, người thân.
Trả lời:
- Tên: Món quà em được tặng là một cây bút máy.
- Đặc điểm: Cây bút có màu hồng, tên em được khắc trên bút.
- Ý nghĩa: Cây bút em được mẹ tặng nhân dịp sinh nhật, mẹ mong em sẽ dùng cây bút này để học tập và ghi chép lại tất cả những kiến thức được giảng dạy và học hỏi.
* Khám phá và luyện tập
Đọc
Văn bản: Những ngày hè tươi đẹp
Cuối cùng, kì nghỉ hè của tớ cũng khép lại. Tớ đã chuẩn bị sẵn sàng trở lại thành phố để bước vào năm học mới, vậy mà lúc chia tay, tớ cứ tiếc những ngày ở quê trôi nhanh quá.
Sáng đó, như bao buổi sáng khác ở làng, trời lấp lánh nắng. Ông bà ôm tớ và nói: “Hè năm sau, anh em cháu nhớ về nhé!". Tớ "dạ" thật to, không quên nhờ ông bà đặc biệt để ý đến con lợn út. Cô Lâm nói không cần đợi đến năm sau, cuối năm về dự đám cưới của cô với chủ Khang Khi ấy, chắc lợn út của tớ đã lớn tướng rồi. Ông bà cùng cô Lâm bịn rịn tiễn bố mẹ và anh em tớ ra đầu ngõ.
Vừa lúc hội bạn ở làng ùa đến. Đứa nào cũng cầm trên tay một thứ gì đó.
– Cậu tặng chúng tớ cuốn "Từ điển tiếng Việt" rồi, đây là quà, để cậu nhớ về chúng tớ. – Điệp nói thế, sau khi chìa cho tớ cây cỏ chọi gà lớn chưa từng thấy.
Văn cho tớ hòn bi ve đẹp nhất, quý nhất của nó. Lê cho tớ hòn đá hình siêu nhân nhặt ở bờ suối, trước giờ vẫn được nó giữ như báu vật. Sau cùng là Tuyết, nó cho tớ chồng bánh đa chưa nướng, dặn lên phố nướng ăn để nhớ mà về chơi với nhau.
Tớ chào các bạn và hứa sẽ nhớ việc tập hợp sách để gửi về làm tủ sách ở đình làng.
Trên xe ô tô, lần lượt ngôi nhà của ông bà, con đường làng tớ vẫn gọi là đường thơm, và cánh đồng nữa, trôi dần về phía sau. Tớ mở to mắt, nhìn, rồi tưởng tượng về mùa hè năm sau...
(Văn Thành Lê)
Câu hỏi, bài tập:
Câu 1 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Kết thúc kì nghỉ hè ở quê, bạn nhỏ tiếc điều gì?
Trả lời:
Kết thúc kì nghỉ hè ở quê, bạn nhỏ tiếc những ngày ở quê trôi qua nhanh quá.
Câu 2 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Những chi tiết nào cho thấy ông bà và cô Lâm rất yêu quý con cháu?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy ông bà và cô Lâm rất yêu quý con cháu là:
- Ông bà ôm tớ và nói: “Hè năm sau, anh em cháu nhớ về nhé!”.
- Ông bà cùng cô Lâm bịn rịn tiễn bố mẹ và anh em tớ ra đầu ngõ.
Câu 3 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Mỗi người bạn tặng bạn nhỏ món quà gì? Những món quà ấy thể hiện điều gì?
Trả lời:
- Những món quà:
+ Điệp tặng cây cỏ chọi gà lớn.
+ Văn tặng hòn bi ve đẹp nhất, quý nhất của nó.
+ Lê tặng hòn đá hình siêu nhân nó giữ như báu vật.
+ Tuyết tặng chồng bánh đa chưa nướng.
=> Đây là những món quà thể hiện tình yêu thương đáng quý giữa những người bạn.
Câu 4 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Trước khi trở lại thành phố, bạn nhỏ hứa sẽ làm gì? Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Trước khi trở lại thành phố, bạn nhỏ hứa sẽ tập hợp sách để gửi về làm tủ sách ở đình làng.
- Việc làm này cho thấy cậu bé là người có tinh thần xây dựng làng quê trở nên tốt đẹp hơn, đồng thời là một người bạn tốt, có tấm lòng cao cả.
Câu 5 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Theo em, bạn nhỏ tưởng tượng những điều gì về mùa hè năm sau?
Trả lời:
Những điều bạn nhỏ có thể tưởng tượng cho mùa hè năm sau là:
- Đình làng có một tủ sách, trẻ con trong làng có thể đến để cùng nhau đọc sách.
- Cùng các bạn chơi bắn bi, nhảy dây, đá cầu.
- …
Câu 6 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Em mong ước điều gì cho kì nghỉ hè sắp tới của mình? Vì sao?
Trả lời:
- Em mong ước kì nghỉ hè của mình sẽ được về quê ngoại chơi.
- Vì đã rất lâu rồi em chưa về quê ngoại, em muốn về thăm ông bà và bạn bè dưới quê sau đó được ngồi lại dưới gốc cây cùng nhau nghe bà kể chuyện…
Nói và nghe: Danh từ trang 11, 12
Câu 1 trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm từ chỉ sự vật có trong hai khổ thơ dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
a. Đôi bàn tay be bé
Nhanh nhẹn ai biết không?
Chiều tưới cây cho ông
Tối chép thơ tặng bố.
Nguyễn Lãm Thắng
b. Tàu chú cưỡi sóng đi
Gió mặn đùa chân tóc
Bãi cát trắng, dừa xanh
Biển vàng đêm trăng biếc.
Cao Xuân Sơn
Trả lời:
* Ghi nhớ: Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, thời gian, hiện tượng tự nhiên…)
Câu 2 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm 5 – 7 danh từ có trong đoạn văn sau:
Cánh đồng thênh thang gió nắng. Cái xóm nhỏ ngó ra con kênh. Không gian sống động đến nỗi có thể cảm nhận được mùi hương của bông súng nở trong đìa, tiếng con chim tu hú gọi bầy tao tác, cá quẫy dưới váng bèo. Trên bờ vườn, dưới ao, mấy bầy gà, bầy vịt ta thong dong bới tìm mồi trong rào sậy.
Theo Nguyễn Ngọc Tư
Trả lời:
Các danh từ trong đoạn thơ trên là: Cánh đồng, gió, nắng, xóm, con kênh, mùi hương, bông súng, chim tu hú, cá, bèo,…
Câu 3 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đặt 2-3 câu có các danh từ sau:
Trả lời:
- Mẹ thường gọi em thức dậy vào mỗi buổi sáng, để em có thể kịp giờ đi học.
- Mặt trời lên cao, ánh nắng len lỏi trong khắp khu vườn của bà em.
- Con đường từ nhà đến trường lúc nào cũng nhộn nhịp người xe qua lại.
- Học sinh là thế hệ tương lai của đất nước.
Viết trang 12, 13, 14
Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:
Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu".
Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi.
Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi:
– Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi!
Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim.
Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà.
Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi.
Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo
– Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống.
Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Trải qua nhiều ngày đêm băng rừng, lội suối, cuối cùng, Tích Chu đã lấy được nước suối tiên mang về.
Được uống nước suối tiên, bà trở lại thành người. Tích Chu vui sướng ôm lấy bà. Từ đấy, Tích Chu luôn ở bên bà và hết lòng yêu thương, chăm sóc bà.
Câu chuyện bà kể đã lâu nhưng hình ảnh cậu bé Tích Chu băng rừng, lội suối tìm nước suối tiên đem về cho bà uống vẫn còn đọng lại trong tâm trí em như một lời nhắc nhở về lòng hiếu thảo.
Nam Khánh
a. Tìm trong bài văn:
– Phần giới thiệu câu chuyện.
– Phần kể lại nội dung của câu chuyện.
• Mở đầu câu chuyện.
• Diễn biến câu chuyện.
• Kết thúc câu chuyện.
– Phần nêu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện.
b. Xác định các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện và kết quả của các sự việc ấy.
c. Các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện được kể theo trình tự nào?
Trả lời:
a.
- Phần giới thiệu câu chuyện: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu".
- Phần kể lại nội dung câu chuyện:
• Mở đầu câu chuyện: Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu.
• Diễn biến câu chuyện: Từ “Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé… suối tiên mang về”.
• Kết thúc câu chuyện: “Được uống nước suối tiên, bà trở lại thành người. Tích Chu vui sướng ôm lấy bà. Từ đấy, Tích Chu luôn ở bên bà và hết lòng yêu thương, chăm sóc bà.”
– Phần nêu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện: Câu chuyện bà kể đã lâu nhưng hình ảnh cậu bé Tích Chu băng rừng, lội suối tìm nước suối tiên đem về cho bà uống vẫn còn đọng lại trong tâm trí em như một lời nhắc nhở về lòng hiếu thảo.
b. Các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện và kết quả của sự việc ấy là:
- Sự việc 1:
+ Diễn biến: Bà bị ốm nhưng không có ai chăm sóc.
+ Kết quả: Bà biến thành chim.
- Sự việc 2:
+ Diễn biến:Biết bà biến thành chim, Tích Chu đuổi theo và tha thiết gọi.
+ Kết quả: Chim vẫn vỗ cánh bay đi.
- Sự việc 3:
+ Diễn biến: Tích Chu gặp bà tiên.
+ Kết quả: Được bà tiên giúp đỡ, chỉ đường đến suối tiên lấy nước cho bà uống.
- Sự việc 4:
+ Diễn biến: Trải qua nhiều ngày đêm băng rừng, lội suối.
+ Kết quả: Lấy được nước suối mang về, được uống nước suối tiên, bà trở lại thành người.
c. Các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện được kể theo trình tự thời gian.
* Ghi nhớ:
Bài văn kể chuyện đã đọc, đã nghe thường gồm ba phần:
1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện.
2. Thân bài: Kể lại các sự việc của câu chuyện theo trình tự thời gian hoặc không gian.
Lưu ý: Thân bài có thể gồm một hoặc nhiều đoạn văn.
3. Kết bài: Nêu kết thúc của câu chuyện. Có thể bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của người kể về nội dung câu chuyện.
Câu 2 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:
Tôi đã đọc nhiều câu chuyện về lòng nhân hậu. Trong đó, "Người ăn xin" của nhà văn Tuốc-ghê-nhép là câu chuyện để lại cho tôi những ấn tượng sâu sắc.
Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của một cậu bé với ông lão ăn xin. Lần đó, khi đang đi dạo trên phố, cậu gặp một người ăn xin già. Do trời lạnh, lại mệt và đói nên nhìn ông thật thảm hại. Đôi mắt ông lão đỏ đọc, giàn giụa nước mắt. Đôi môi ông tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại...
Ông đứng trước mặt cậu, chìa đôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, rên rỉ cầu xin cứu giúp. Cậu bé nhìn ông đầy thương cảm. Cậu lục tìm hết túi nọ, túi kia nhưng không tìm được thứ gì đáng giá. Cậu nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông lão, lễ phép nói:
– Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.
Người ăn xin nhìn cậu chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay cậu:
– Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc.
Giờ phút ấy, cậu bé hiểu một điều: chính cậu cũng vừa nhận được chút gì từ ông lão.
Câu chuyện đã kết thúc nhưng hình ảnh bốn bàn tay xiết chặt vẫn đọng lại trong tâm trí tôi như một bài học về lòng nhân hậu.
Hoàng Minh
a. Xác định mở bài, thân bài, kết bài của bài văn.
b. Xác định các sự việc chính và kết quả của mỗi sự việc ấy.
Trả lời:
a.
- Mở bài: Tôi đã đọc nhiều câu chuyện về lòng nhân hậu. Trong đó, "Người ăn xin" của nhà văn Tuốc-ghê-nhép là câu chuyện để lại cho tôi những ấn tượng sâu sắc.
- Thân bài: Từ “Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ… đến “chút gì từ ông lão”.
- Kết bài: Câu chuyện đã kết thúc nhưng hình ảnh bốn bàn tay xiết chặt vẫn đọng lại trong tâm trí tôi như một bài học về lòng nhân hậu.
b. Các sự việc chính và kết quả của mỗi sự việc ấy là:
- Sự việc 1:
+ Diễn biến: Đang đi dạo trên đường phố trong một ngày trời lạnh, gặp một người ăn xin già.
+ Kết quả: Ông đứng trước mặt cậu chìa bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, rên rỉ cầu xin cứu giúp.
- Sự việc 2:
+ Diễn biến: Cậu bé lục túi nhưng không tìm thấy gì quý giá, cậu bé nắm bàn tay run rẩy và an ủi ông lão.
+ Kết quả: Ông lão cười cảm ơn cậu bé vì như vậy đã là giúp ông rồi. Cậu bé cũng hiểu ra như chính mình cũng vừa nhận được điều gì từ ông lão.
Vận dụng
Câu hỏi trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Ghi lại một kỉ niệm mùa hè mà em nhớ nhất.
Trả lời:
Trong kì nghỉ hè năm ngoái, em có một kỉ niệm vô cùng đáng nhớ. Đó là lần cùng lũ bạn đi chăn trâu, bốn năm đứa tụi em cùng nhau ngêu ngao dắt trâu ra đồng gặm cỏ, vì quá mải chơi nên để trâu gặm mất lúa nhà bác Ba.