Bài 5: Một li sữa - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 5: Một li sữa sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 5.
Bài 5: Một li sữa - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
Đọc: Một li sữa (trang 58, 59)
* Nội dung chính Một li sữa:
Lòng tốt luôn được cho đi và nhận lại từ trái tim. Không cần một lí do cá nhân nào để làm việc tốt. Nhân rộng và làm nhiều hơn những việc tốt để bản thân cũng sẽ được nhận lại những điều tốt đẹp hơn nữa.
* Khởi động
Câu hỏi trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Kể về một lần em đã giúp đỡ người khác hoặc được người khác giúp đỡ.
Trả lời:
Một lần, em được cô giáo chủ nhiệm cũ lớp 2 giúp đỡ. Em không biết phải trả lời mẹ như nào vì một lần mình nói dối mẹ đi chơi. Cô đã dịu dàng, cho em một lời khuyên về sự thật. Chỉ cần em nói sự thật, mẹ sẽ luôn yêu thương và tha thứ cho em. Làm theo lời cô, em đã nhận ra được giá trị của sự thật lẫn tình yêu thương của cô dành cho mình.
* Khám phá và luyện tập
Đọc
Văn bản: Một li sữa
Hôm đó, Ke-ly bán hàng rong ở các khu nhà trong thị trấn. Quá trưa, bụng đói cồn cào, nhưng không còn tiền, cậu đành liều gõ cửa một căn nhà ven đường. Một cô bé ra mở cửa. Thay vì xin gì đó để ăn, cậu liền xin nước uống. Cô bé thấy cậu có vẻ đói bụng nên bưng ra một li sữa lớn. Cậu đưa hai tay nhận li sữa. Uống xong, cậu hỏi:
– Tôi nợ bạn bao nhiêu?
– Bạn không nợ gì tôi cả. Mẹ tôi dạy không nhận tiền khi làm điều tốt! – Cô bé mỉm cười thân thiện.
Ke-ly xúc động:
– Tôi cảm ơn bạn và mẹ bạn.
Rời căn nhà, cậu cảm thấy ấm áp, tự tin hơn. Cậu tiếp tục vừa bán hàng rong vừa đi học.
Nhiều năm sau, tại bệnh viện lớn nhất của thành phố có một cô gái bị bệnh hiểm nghèo vừa chuyển từ địa phương lên. Ke-ly được mời khám. Khi nhìn thấy địa chỉ của bệnh nhân, một tia sáng loé lên trong mắt anh. Anh đứng bật dậy đi đến phòng bệnh nhân và nhận ngay ra người đã giúp đỡ mình năm xưa.
Sau thời gian dài điều trị, cô gái khỏi bệnh. Trước khi tờ hoá đơn thanh toán viện phí được chuyển đến cô, bác sĩ Ke-ly đã viết gì đó vào góc phía dưới.
Cô gái lo sợ không dám mở ra vì nghĩ mình khó mà trả hết được số tiền này.
Cuối cùng cô can đảm nhìn, và chú ý đến dòng chữ được viết nhanh trên tờ hoá đơn:
|
"Đã được trả đủ bằng một li sữa. Kí tên Tiến sĩ Hao-ớt Ke-ly" |
Cô gái thốt lên trong nước mắt:
– Cảm ơn ông!
Theo Hạt giống tâm hồn
Câu hỏi, bài tập:
Câu 1 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Cô bé làm gì khi Ke-ly gõ cửa xin nước uống?
Trả lời:
Khi Ke-ly gõ cửa xin nước uống, cô bé bưng ra một li sữa lớn.
Câu 2 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, vì sao Ke-ly cảm thấy ấm áp, tự tin hơn sau khi gặp cô bé?
Trả lời:
Ke-ly cảm thấy ấm áp, tự tin hơn vì không chỉ được no bụng, cậu bé còn nhận được tình yêu thương của mẹ con cô bé ấy.
Câu 3 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Ke-ly đã làm gì khi gặp lại người đã giúp đỡ mình năm xưa ở bệnh viện?
Trả lời:
Gặp lại người đã giúp đỡ mình năm xưa ở bệnh viện, Ke-ly đã viết một lời xác nhận mình cũng làm việc tốt như cô bé từng đối tốt với mình. Ke-ly đã thanh toán toàn bộ viện phí cho cô bé.
Câu 4 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Cô gái cảm thấy thế nào khi nhận được hoá đơn thanh toán viện phí? Vì sao?
Trả lời:
Khi nhận được hoá đơn thanh toán viện phí, cô bé cảm thấy lo sợ không dám mở ra.
Vì cô sợ bản thân khó mà trả được số tiền viện phí của bản thân.
Câu 5 trang 59 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Câu chuyện giúp em hiểu về điều gì?
Trả lời:
Câu chuyện giúp em hiểu rằng: bản thân làm việc tốt với mọi người, cũng sẽ được nhận lại sự giúp đỡ, điều tốt lành của mọi người dành cho mình.
Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ (trang 60, 61)
Câu 1 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm tính từ chỉ đặc điểm của sự vật trong hình:
M: mỏng manh, rực rỡ,...
Trả lời:
Các tính từ lần lượt là: sặc sỡ, chi chít, chen chúc, lởm chởm, thơm phức, vàng ruộm, vuông vức, xanh rì, lô nhô, chập chùng,…
Câu 2 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm 2 – 3 tính từ:
a. Có tiếng thơm |
b. Có tiếng mát |
c. Có tiếng ngọt |
Trả lời:
a. Có tiếng thơm: thơm ngát, thơm lừng, thơm tho, thơm phức.
b. Có tiếng mát: mát mẻ, mát lành, dịu mát, thanh mát.
c. Có tiếng ngọt: ngọt ngào, ngọt lịm, ngọt sắc, ngọt khé.
Câu 3 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Dùng từ ngữ ở bài tập 2 để đặt 2 – 3 câu:
a. Tả hương thơm của một loài hoa.
b. Tả tán lá của một cây bóng mát.
c. Tả vị ngọt của một loại quả.
Trả lời:
a. Mẹ cắm một lọ hoa huệ thơm ngát.
b. Sân nhà em trồng một cây xanh to lớn, tỏ bóng mát mẻ.
c. Quả dâu tây có vị ngọt lịm.
Viết trang 60, 61
Câu 1 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc hai đoạn mở bài dưới đây và cho biết:
a. Ở đoạn mở bài thứ nhất, lễ đón học sinh lớp Một được giới thiệu bằng cách nào?
b. Ở đoạn mở bài thứ hai, cách giới thiệu lễ đón học sinh lớp Một có gì khác?
Trả lời:
a. Ở đoạn mở bài thứ nhất, lễ đón học sinh lớp Một được giới thiệu bằng cách: giới thiệu ngắn gọn, trực tiếp về quy mô và không khí của buổi lễ đón học sinh lớp Một.
b. Ở đoạn mở bài thứ hai, cách giới thiệu lễ đón học sinh lớp Một có điểm khác: giới thiệu cả về những buổi lễ đón học sinh lớp Một các năm trước đó, rồi mới liên hệ tới lễ đón học sinh lớp Một năm nay.
Câu 2 trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc hai đoạn văn dưới đây và cho biết:
a. Đoạn văn nào nêu kết thúc sự việc?
b. Đoạn văn nào bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận riêng của người viết về sự việc?
Trả lời:
a. Đoạn văn 1 nêu kết thúc sự việc.
b. Đoạn văn 2 bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận riêng của người viết về sự việc.
* Ghi nhớ: Mở bài, kết bài trong bài văn thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia có thể được viết theo một trong hai cách:
– Mở bài • Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay sự việc.
• Mở bài gián tiếp: Dẫn vào sự việc từ vấn đề có liên quan.
– Kết bài • Kết bài không mở rộng: Nêu kết thúc của sự việc.
• Kết bài mở rộng: Nêu kết thúc của sự việc và bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc về sự việc.
Câu 3 trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết đoạn mở bài trực tiếp và đoạn kết bài mở rộng cho bài văn thuật lại một việc tốt mà em hoặc bạn bè, người thân,... đã làm.
Trả lời:
Đoạn mở bài trực tiếp:
Em đã làm một việc tốt khi tới trường học sáng nay, em đã nhường ghế cho một bà cụ ngồi vào chỗ của mình.
Đoạn kết bài mở rộng:
Việc tốt không chỉ có ngày hôm nay, không chỉ dừng lại ở bản thân em và không chỉ với những bà cụ già cần giúp đỡ. Bất kể chúng ta là ai, khi nào, với ai, đều có thể làm những việc tốt, để việc tốt được nhân rộng và hiện hữu rộng khắp hơn nữa.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 61 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm thành ngữ, tục ngữ phù hợp với nội dung câu chuyện "Một li sữa".
Trả lời:
- Ở hiền gặp lành
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây