X

Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Bài 1: Ở Vương quốc Tương Lai - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Ở Vương quốc Tương Lai sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 1.

Bài 1: Ở Vương quốc Tương Lai - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Đọc: Ở Vương quốc Tương Lai (trang 111, 112, 113)

* Nội dung chính Ở Vương quốc Tương Lai:

Vương quốc Tương lai sáng chế ra những thứ mới lạ, tưởng chừng như không thể thực hiện được. Những ý tưởng ấy sau này đã thực sự trở thành hiện thực. Không điều gì là không thể thực hiện, chỉ cần ta có ý chí, lòng yêu thích và sáng tạo ra nó.

* Khởi động

Câu hỏi trang 111 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chia sẻ về ý tưởng chế tạo một đồ vật giúp con người hạnh phúc.

Ở Vương quốc Tương Lai lớp 4 (trang 111, 112, 113) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

Trả lời:

 Em muốn chế tạo đồ dùng đem lại hạnh phúc cho con người:

Một con kiến thông thái – siêu nhỏ và siêu có lợi, không thể bị tiêu diệt – đi vào trong cơ thể để khám và chữa được mọi loại bệnh cho con người chúng ta.

* Khám phá và luyện tập

Đọc

Văn bản: Ở Vương quốc Tương Lai

Tin-tin và Mi-tin được một bà tiên giúp đỡ, đã vượt qua nhiều thử thách, đến nhiều xứ sở để tìm con Chim Xanh về chữa bệnh cho một người bạn hàng xóm. Đoạn trích dưới đây thuật lại việc hai em tới Vương quốc Tương Lai và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời.

Cảnh trí: Một gian phòng rộng có những hàng cột và mái vòm bằng ngọc bích. Phòng có một số ghế băng, đồ đạc, cây cối. Có nhiều trẻ em đang chơi đùa hoặc làm việc. Có em đi lại hoặc ngồi suy nghĩ.

Nhân vật: Tin-tin, Mi-tin (em gái Tin-tin), một số em bé.

Ở Vương quốc Tương Lai lớp 4 (trang 111, 112, 113) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

Tin-tin:

Em bé thứ nhất: Tin-tin:

Em bé thứ nhất:

 

Tin-tin:

Em bé thứ nhất:

 

Tin-tin:

Em bé thứ hai: Tin-tin:

Em bé thứ hai:

 

Em bé thứ ba:

 

 

 

Em bé thứ tư:

 

Em bé thứ năm:

– Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?

– Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên Trái Đất.

– Cậu sáng chế cái gì?

– Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc.

– Vật đó ăn ngon chứ? Nó có ồn ào không?

– Không đâu, chẳng ồn ào gì cả. Mình chế sắp xong rồi, cậu có muốn xem không?

– Có chứ! Nó đâu?

– Cậu có muốn xem vật mình sáng chế không?

– Có chứ, cái gì đấy?

– Có ba mươi vị thuốc trường sinh ở kia, trong những chiếc lọ xanh.

− (Từ trong đám đông đi ra) Mình mang đến một thứ ánh sáng mà chưa ai biết cả. (Em bé toả ra một thứ ánh sáng lạ thường). Thật là kì lạ phải không?

– (Kéo tay Tin-tin) Cậu lại đây xem cái máy của mình, nó biết bay trên không như một con chim.

– Hãy lại xem cái máy của mình đã. Nó biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên Mặt Trăng.

Theo Mát-téc-lích – Nguyễn Trường Lịch dịch

Ở Vương quốc Tương Lai lớp 4 (trang 111, 112, 113) | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

Câu hỏi, bài tập:

Câu 1 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tin-tin và Mi-tin được bà tiên giúp đỡ đi đâu? Để làm gì?

Trả lời:

Tin-tin và Mi-tin được bà tiên giúp đỡ đi tìm con Chim Xanh ở nhiều xứ sở.

Để về chữa bệnh cho một người bạn hàng xóm.

Câu 2 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tin-tin và Mi-tin thắc mắc gì về đồ vật em bé thứ nhất sáng chế?

Trả lời:

Ở đồ vật em bé thứ nhất sáng chế, Tin-tin và Mi-tin thắc mắc rằng:

+ Em bé đang làm gì với đôi cánh xanh?

+ Em bé sẽ sáng chế cái gì?
+ Vật sáng chế ấy ăn ngon không? Có ồn ào không?

Câu 3 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Các em bé khác trong Công xưởng Xanh sáng chế ra những gì?

Trả lời:

Các em bé khác trong Công xưởng Xanh sáng chế ra:

+ Ba mươi vị thuốc trường sinh trong những chiếc lọ xanh.

+ Một thứ ánh sáng lạ thường mà chưa ai biết.

+ Một cái máy biết bay trên không trung như một con chim.

+ Một cái máy dò tìm những kho báu còn giấu kín trên Mặt Trăng.

Câu 4 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Mỗi phát minh ấy thể hiện ước mơ gì của con người?

Trả lời:

Mỗi phát minh ấy thể hiện ước mơ chinh phục Trái đất và khai phá các vùng đất mới; mong muốn con người có thể trở nên bất tử, sống mãi không già; mong muốn có được những thứ luôn mới lạ, kì diệu, đem lại hạnh phúc cho con người.

Câu 5 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Phân vai đọc lại đoạn kịch.

Trả lời:

Em và các bạn phân vai đọc lại đoạn kịch theo từng nhân vật khác nhau.

Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hoá (trang 113, 114)

Câu 1 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc các đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu:

Trông kìa: Quả thị vàng

Dắt mùa thu vào phố

Mang theo câu chuyện cổ

Thị kể bằng mùi hương.

            ( Nguyễn Hoàng Sơn)

 

Sau trận mưa đầu mùa

Trời mây sạch thêm ra

Hàng xoan thay áo mới

Màu xanh, xanh nõn nà.

 

Những chùm hoa bối rối

Một mùi hương thơm nồng

Đàn chào mào trẩy hội

Rạng ngày đã sang sông.

             (Nguyễn Thanh Toàn)

 

Có một mùa vũ hội

Muôn loài chim hoà ca

Mây choàng khăn cho núi

Bâng khuâng bác lim già.

                       (Lê Đăng Sơn)

a. Mỗi sự vật in đậm được tả bằng những từ ngữ nào?

b. Cách tả ấy có tác dụng gì?

Trả lời:

a. Mỗi sự vật in đậm được tả bằng những từ ngữ: vàng, hoà ca, choàng, già, thay áo, bối rối, trẩy hội.

b. Cách tả ấy có tác dụng: làm cho sự vật trở nên sống động, gần gũi với người đọc hơn.

Câu 2 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm hình ảnh nhân hoá có trong mỗi đoạn văn dưới đây:

a. Mùa xuân đến, mầm non cựa mình tỉnh giấc. Các loài chim đua nhau ca hát. Bầu trời say sưa lắng nghe khúc ca rộn rã và mê mải ngắm nhìn những chiếc lá xanh nõn nà.

(Nguyên Anh)

b. Trăng lần trốn trong các tán lá xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ảnh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.

Theo Phan Sĩ Châu

Trả lời:

a. Hình ảnh nhân hoá là: cựa mình tỉnh giấc; đua nhau ca hát; say sưa lắng nghe; mê mải ngắm nhìn.

b. Hình ảnh nhân hoá là: lẩn trốn; tinh nghịch; chìm vào; óng ánh; đậu; ôm ấp.

Câu 3 trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Sử dụng biện pháp nhân hoá để viết lại các câu sau cho sinh động hơn:

a. Đàn kiến tha mồi về tổ.

b. Bụi tre rì rào trong gió.

c. Những vì sao sáng lấp lánh.

Trả lời:

a. Các chú kiến lẽo đẽo tha mồi về tổ.

b. Bụi tre già thở tiếng rì rào trong gió.

c. Những vì sao tinh nghịch, cựa quậy cả đêm, sáng lấp lánh.

Viết trang 114, 115

Câu 1 trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Sau khi đọc xong bài "Ai tài giỏi nhất?" ở rang 96, 97 (Tiếng Việt 4, tập một), một bạn nhỏ đã tưởng tượng và viết thêm đoạn kết cho câu chuyện. Đọc đoạn văn bạn nhỏ đã viết dưới đây và thực hiện yêu cầu:

Sau khi nghe cừu nói, các bạn quyết định đi gặp người để cảm ơn. Đến một cánh đồng rộng, chúng nhìn thấy bác nông dân đang thu hoạch quả

chín. Cừu nói:

– Chào bác. Chúng tôi đến đây để cảm ơn bác đã luôn che chở cho chúng tôi.

Bác nông dân mỉm cười thân thiện:

– Chính các bạn đã đồng hành cùng chúng tôi. Gà đánh thức chúng tôi dậy mỗi sớm. Cây toả bóng mát. Mưa gió giúp mùa màng tốt tươi. Bò, cừu cho chúng tôi sữa... Nhờ có các bạn, cuộc sống của chúng tôi thật tươi đẹp. Cảm ơn các bạn!

Nghe bác nông dân nói, các bạn nhận ra mọi người, mọi vật đều có ích. Từ đó, chúng luôn cố gắng làm tốt công việc của mình để cuộc sống bên con người mỗi ngày thêm vui vẻ, hoà thuận.

(Anh Thảo)

a. Câu đầu tiên của đoạn văn giới thiệu điều gì?

b. Các câu văn tiếp theo kể về điều gì? Điều đó diễn ra như thế nào?

Viết đoạn văn tưởng tượng trang 114, 115 lớp 4 | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

c. Câu cuối đoạn văn nói về điều gì?

Trả lời:

a. Câu đầu tiên của đoạn văn giới thiệu: các loài vật đi tìm con người để nói lời cảm ơn.

b. Các câu văn tiếp theo kể về:

+ Cừu chào bác nông dân đang thu hoạch quả chín.

+ Bác nông dân cười và đáp lời từng người. Khen từng người đều có ích.

+ Các loài vật nhận ra vẻ đẹp của bản thân, cố gắng làm việc vui vẻ thuận hoà.

c. Câu cuối đoạn văn nói về việc: các loài vật nhận ra mình có ích. Cùng chung sống hết mình mà không ganh đua, so sánh với nhau nữa.

 

* Ghi nhớ: Đoạn văn tưởng tượng thường có:

1. Câu đầu tiên: Giới thiệu sự việc hoặc tình huống tưởng tượng.

2. Các câu tiếp theo: Nếu diễn biến của sự việc hoặc tình huống tưởng tượng.

3. Câu cuối: Nêu kết thúc của sự việc hoặc tình huống tưởng tượng.

Câu 2 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Đọc lại bài "Ở Vương quốc Tương Lai", trang 111, 112 (Tiếng Việt 4, tập một).

b. Tưởng tượng và trao đổi với bạn: Sau khi gặp gỡ và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời, Tin-tin và Mi-tin sẽ làm gì?

Viết đoạn văn tưởng tượng trang 114, 115 lớp 4 | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

Trả lời:

a. Em đọc lại bài "Ở Vương quốc Tương Lai", trang 111, 112 (Tiếng Việt 4, tập một).

b. Sau khi gặp gỡ và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời, Tin-tin và Mi-tin sẽ về nhà và tự phát minh ra nhiều thứ có ích hơn nữa. Sau đó, cùng đem những sản phẩm nghiên cứu được để đi khoe với các em bé.

* Vận dụng

Câu hỏi trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết ba điều nên làm và ba điều không nên làm để cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp.

Viết đoạn văn tưởng tượng trang 114, 115 lớp 4 | Chân trời sáng tạo Giải Tiếng Việt lớp 4

Trả lời:

ĐIỀU NÊN LÀM

ĐIỀU KHÔNG NÊN LÀM

- Giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn.

- Yêu thương bố mẹ, ông bà, anh chị em.

- Làm ra sản phẩm có ích cho mọi người sử dụng. 

- Cướp bóc, trộm giật.

- Lười biếng và ham chơi, không học hành.

- Không quan tâm cảm xúc của người khác.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: