Lý thuyết KHTN 9 Bài 18: Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại - Cánh diều
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 Bài 18: Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 9.
Lý thuyết KHTN 9 Bài 18: Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại - Cánh diều
I. MỘT SỐ PHI KIM THƯỜNG GẶP TRONG ĐỜI SỐNG
Tính chất và ứng dụng của một số phi kim thường gặp:
Phi kim |
Tính chất |
Ứng dụng |
Carbon |
Kim cương, graphite (than chì) và carbon vô định hình là ba dạng tồn tại phổ biến của đơn chất carbon. - Kim cương cứng trong suốt, không dẫn điện. - Than chì mềm, màu xám đen, dẫn điện. - Carbon vô định hình (than hoạt tính, than gỗ, bồ hóng,...) xốp, màu đen.
|
- Kim cương được dùng làm đồ trang sức, mũi khoan, dao cắt kính. - Than chì được dùng làm điện cực, chất bôi trơn, ruột bút chì. - Than hoạt tính có tính hấp phụ cao được dùng trong sản xuất mặt nạ phòng hơi độc, chất khử màu, khử mùi. - Than mỏ, than gỗ được sử dụng làm nhiên liệu và dùng trong diều chế một số kim loại. |
Lưu huỳnh |
- Là chất rắn, màu vàng. - Không tan trong nước. |
- Dùng để sản xuất sulfuric acid trong công nghiệp. - Dùng trong sản xuất dược phẩm, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu... - Dùng để lưu hoá cao su. |
Chlorine |
- Là chất khí, màu vàng lục, mùi xốc, độc. - Tan ít trong nước tan nhiều trong dung môi hữu cơ như benzene, ethanol,... |
- Dùng để xử lí nước sinh hoạt. - Dùng để sản xuất các chất tẩy trắng, sát trùng như nước Gia-ven và các chất vô cơ như HCl, KClO3, CaOCl2 … - Dùng trong sản xuất các chất hữu cơ như vinyl chloride (tạo ra nhựa PVC), thuốc diệt côn trùng... |
II. SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN VỀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT GIỮA PHI KIM VÀ KIM LOẠI
1. Tính chất vật lí
- Ở điều kiện thường, phi kim có thể tồn tại ở thể rắn (như lưu huỳnh, carbon, phosphorus,…), thể lỏng (như bromine) hoặc thể khí (như oxygen, nitơ, chlorine,…); hầu hết các kim loại tồn tại ở thế rắn (trừ thuỷ ngân ở thể lỏng).
- Khác với kim loại, hầu hết các nguyên tố phi kim thường không dẫn điện, dẫn nhiệt kém, có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp và không có ánh kim.
- Đa số phi kim có khối lượng riêng nhỏ.
Ví dụ: khối lượng riêng của lưu huỳnh là 2,07 g/cm3, của phosphorus là 1,82 g/cm3…
2. Tính chất hoá học
a. Khả năng tạo ion dương và ion âm
- Khi tham gia phản ứng hoá học, các nguyên tử kim loại có xu hướng cho eletron để tạo ra các ion dương, còn các nguyên tử phi kim khi tác dụng với kim loại lại có xu hướng nhận electron để tạo thành các ion âm.
- Ví dụ:
Trong phản ứng trên, nguyên tử Na cho 1 electron tạo ra ion dương Na+, nguyên tử S nhận 2 electron để tạo ra ion âm S2-.
b. Khả năng tạo oxide base và oxide acid
- Kim loại phản ứng được với oxygen thường tạo thành oxide base.
Ví dụ:
- Phi kim tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide acid.
Ví dụ: