Các dạng đề môn Ngữ văn lớp 11 cực hay
Các dạng đề môn Ngữ văn lớp 11 cực hay
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 11 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, ... với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 11.
- Các dạng đề bài Câu cá mùa thu chọn lọc
- Các dạng đề bài Tự tình II chọn lọc
- Các dạng đề bài Thương vợ chọn lọc
- Các dạng đề bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chọn lọc
- Các dạng đề bài Hai đứa trẻ chọn lọc
- Các dạng đề bài Chữ người tử tù chọn lọc
- Các dạng đề bài Hạnh phúc của một tang gia chọn lọc
- Các dạng đề bài Chí Phèo chọn lọc
- Các dạng đề bài Vội vàng chọn lọc
- Các dạng đề bài Đây thôn Vĩ Dạ chọn lọc
- Các dạng đề bài Chiều tối chọn lọc
- Các dạng đề bài Tràng Giang chọn lọc
- Các dạng đề bài Từ ấy chọn lọc
- Các dạng đề bài Tương tư chọn lọc
Các dạng đề bài Câu cá mùa thu chọn lọc
1. Dạng đề đọc hiểu (3-4 điểm)
Câu 1: Bài thơ “Câu cá mùa thu” thực ra có phải nói chuyện câu cá hay không? Vì sao?
* Gợi ý trả lời
Bài thơ có nhan đề “Câu cá mùa thu” nhưng không chú ý vào việc câu cá mà chú ý đến cảnh thu: những biến đổi tinh tế của cảnh vật, để rồi từ đó thể hiện nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong lòng nhà thơ.
Câu 2: Cách gieo vần trong bài thơ “Câu cá mùa thu” có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu?
* Gợi ý trả lời
Cách gieo vần “eo” độc đáo, kết hợp với những từ ngữ tăng tiến gợi lên bức tranh thu rất thơ mộng rất đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ: không khí trong lành, thoáng mát yên tĩnh, vắng vẻ, đẹp nhưng buồn. Bên cạnh đó còn thấy được tình thu ẩn hiện: một nỗi đau đời của nhân vật trữ tình.
Câu 3:Điểm nhìn cảnh thu của tác giả trong bài thơ “Câu cá mùa thu” có gì đặc sắc?
* Gợi ý trả lời
- Điểm nhìn từ gần thấp đến cao xa rồi lại trở về gần thấp.
- Từ điểm nhìn đó nhà thơ có thể quan sát không gian, cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động.
2. Dạng viết bài văn (4-6 điểm)
Đề 1: Phân tích bài thơ “Câu cá mùa thu” Nguyễn Khuyến.
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
- Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến: một tác giả chịu ảnh hưởng đậm nét tư tưởng Nho giáo, sáng tác của ông thường về đạo đức con người, người quân tử. Sau khi thấy thực tại rối ren, ông ở ẩn sáng tác các tác phẩm thể hiện sự hòa hợp với thiên nhiên thanh tịnh
- Bài thơ Câu cá mùa thu: Là một bài thơ trong chùm thơ thu ba bài được sáng tác trong thời gian tác giả ở ẩn
II. Thân bài
1. Hai câu đề
- Mùa thu gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà “ao thu”, “chiếc thuyền câu” bé tẻo teo;
- Màu sắc “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu
- Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo ⇒ rất nhỏ
- Cách gieo vần “eo”: giàu sức biểu hiện
- Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao ⇒ đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
⇒ bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác yên tĩnh lạ thường
2. Hai câu thực
- Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh:
- Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh
- Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam
- Sự chuyển động:
- hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒sự chăm chú quan sát của tác giả
- “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế
⇒ Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”
3. Hai câu luận
- Cảnh thu đẹp một vẻ bình dị nhưng tĩnh lặng và đượm buồn:
- Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu
- Tầng mây lơ lửng: gợi cảm giác thanh nhẹ, quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
- Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng ⇒ đặc trưng của mùa thu.
- Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co”: hình ảnh quen thuộc
- Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng
⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng
4. Hai câu kết
- Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:
- “ Buông”: Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu
- “Lâu chẳng được” : Không câu được cá
⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên của con người
- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”
⇒ Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng , “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”
⇒ Nói câu cá nhưng thực ra không phải bàn chuyện câu cá, sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương
5. Nghệ thuật
- Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công
- Cách gieo vần “eo” và sử dụng từ láy tài tình
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Bài thơ đem đến cho độc giả những cảm nhận sâu lắng về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha
Đề 2: Phân tích bức tranh mùa thu qua bài thơ "Câu cá mùa thu"
* Gợi ý trả lời
* Dàn bài
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm:
+ Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam.
+ "Câu cá mùa thu" là bài thơ thu tiêu biểu trong chùm ba bài thơ thu được viết bằng chữ Nôm của Nguyễn Khuyến.
- Khái quát bức tranh mùa thu trong bài thơ: hiện lên với vẻ đẹp cổ điển vốn có của thi ca muôn đời với cái tĩnh lặng trong cảnh và tâm của người nghệ sĩ.
b) Thân bài
* Khái quát về bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác: Nhà thơ sáng tác bài thơ này khi về quê ở ẩn với những thú vui tuổi già đó là đi câu cá. Cảnh tượng mùa thu diễn ra lặng lẽ êm đềm cộng hưởng với tâm trạng buồn bế tắc của nhà thơ lo lắng cho số phận người nông dân đã bật lên tứ thơ thu điếu.
- Giá trị nội dung: Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế.
* Luận điểm 1: Bức tranh mùa thu được khắc họa từ sự thay đổi điểm nhìn
- Bức tranh mùa thu được miêu tả theo điểm nhìn:
+ Từ gần đến cao xa: từ “thuyền câu bé tẻo teo” trong “ao thu” đến “tầng mây lơ lửng”.
+ Từ cao xa trở lại gần: Từ “trời xanh ngắt” quay trở về với thuyền câu, ao thu.
=> Cách thay đổi điểm nhìn như vậy làm bức tranh mùa thu toàn diện: từ một khoảng ao, cảnh sắc mùa thu mở ra sinh động theo nhiều hướng.
* Luận điểm 2: Bức tranh mùa thu trong bài là bức tranh mùa thu tiêu biểu nhất, đặc trưng nhất cho “mùa thu của làng cảnh Việt Nam”
- Những nét đặc trưng nhất của mùa thu Bắc Bộ được phác họa trong bức tranh mùa thu với đầy đủ màu sắc và đường nét:
+ Màu sắc:
- “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu
- Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh
- Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam
- Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng -> đặc trưng của mùa thu.
+ Nét riêng của mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:
- Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng
- Cái thú vị nằm ở cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi.
+ Đường nét, chuyển động:
- "hơi gợn tí" : chuyển động rất nhẹ -> Sự chăm chú quan sát của tác giả.
- “khẽ đưa vèo” : chuyển động rất nhẹ rất khẽ -> Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế.
- Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” -> “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.
+ Sự hòa hợp trong hòa phối màu sắc:
- Màu sắc thanh nhã đặc trưng cho mùa thu không phải chỉ được cảm nhận riêng lẻ, nhìn tổng thể, vẫn nhận thấy sự hòa hợp.
- Các sắc thái xanh khác nhau tăng dần về độ đậm: xanh màu “trong veo” của ao, xanh biếc của sóng, “xanh ngắt” của trời
- Hòa với sắc xanh là “lá vàng”: Sắc thu nổi bật hòa hợp, nổi bật với màu xanh của đất trời tạo vật càng làm tăng thêm sự hài hòa thanh dịu.
=> Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”, “đọc lên, như thấy trước mắt làng cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, trong tiết thu; rất là đất nước mình, có thật, rất sống, chứ không theo ước lệ như ở văn chương sách vở” (Xuân Diệu).
* Luận điểm 3: Bức tranh mùa thu được khắc họa đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn
- Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu nhưng tĩnh vắng:
+ Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co” : hình ảnh quen thuộc
+ Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng, làng quê ngõ xóm không có hoạt động nào của con người.
+ Chuyển động nhưng là chuyển động rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây “lơ lửng”, lá “khẽ đưa” -> không đủ sức tạo nên âm thanh.
- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”
=> Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng, “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.
=> Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng.
* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật miêu tả
- Bút pháp chấm phá lấy động tả tĩnh tài tình
- Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, giàu sức gợi hình biểu cảm
- Cách sử dụng tử vận "eo" thần tình
- Sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng
- Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ
c) Kết bài
- Khái quát lại vẻ đẹp bức tranh mùa thu trong bài thơ.
- Nêu cảm nhận của em về cảnh thiên nhiên ấy.
Đề 3: Phân tích cảnh thu và tình thu trong bài thơ "Câu cá mùa thu"
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
- Đôi nét về Nguyễn Khuyến: được mệnh danh là nhà thơ số một về quê hương, làng cảnh Việt Nam
- Bài thơ Câu cá mùa thu là một trong số những bài thơ chữ Nôm tiêu biểu nhất của Nguyễn Khuyến khi viết về quê hương, làng cảnh đó. Bài thơ đem đến cho người đọc sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp cảnh thu và tình thu
II. Thân bài
1. Cảnh thu
a. Cảnh thu được khắc họa từ sự thay đổi điểm nhìn
- Bức tranh mùa thu được thu vào tầm mắt theo điểm nhìn thay đổi từ gần đến cao xa, từ cao xa trở về gần: từ “thuyền câu bé tẻo teo” trong “ao thu” đến “tầng mây lơ lửng” rồi quay trở về với thuyền câu, ao thu
b. Cảnh thu trong bài là bức tranh mùa thu tiêu biểu nhất, đặc trưng nhất cho “mùa thu của làng cảnh Việt Nam”
Những nét đặc trưng nhất của mùa thu Bắc bộ được phác họa trong bức tranh mùa thu với đầy đủ màu sắc và đường nét:
- Màu sắc:
+ “trong veo” “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”: màu sắc thanh dịu
- Đường nét, chuyển động:
+ hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒sự chăm chú quan sát của tác giả
+ “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”⇒ “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”
- Sự hòa hợp trong hòa phối màu sắc:
+ Các sắc thái xanh khác nhau tăng dần về độ đậm: xanh màu “trong veo” của ao, xanh biếc của sóng, “xanh ngắt” của trời hòa với sắc vàng của lá ⇒ tăng thêm sự hài hòa thanh dịu
c. Cảnh thu được khắc họa đẹp nhưng tình lặng và đượm buồn
- Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu nhưng tĩnh vắng:
+ Ngõ trúc “khách vắng teo”: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng, làng quê ngõ xóm không có hoạt động nào của con người
+ Chuyển động nhưng là chuyển động rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây “lơ lửng”, lá “khẽ đưa” ⇒ không đủ sức tạo nên âm thanh
+ Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động rất khẽ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng
⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng
2. Tình thu (tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn thi nhân trước cảnh thu)
a. Tâm hồn yêu thiên nhiên, sự hòa hợp với thiên nhiên của con người
- Biểu hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả:
+ Khả năng quan sát và cảm nhận sâu sắc những hình ảnh, đường nét, màu sắc của mùa thu
+ Sự cảm nhận được thực hiện bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác và thường là sự hòa trộn nhiều cảm giác
- Hình ảnh con người xuất hiện trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:
+ “ Buông”: Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu
+ “Lâu chẳng được” : Không câu được cá
⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên, với mùa thu của làng cảnh Việt Nam của con người
b. Tấm lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
- Đằng sau sự cảm nhận tinh tế về mùa thu của quê hương là tình yêu thiên nhiên. Sự hòa hợp với thiên nhiên cũng chính là một biểu hiện của lòng yêu nước
- Bức tranh mùa thu mang hồn dân tộc, vượt ngoài những khuôn sáo, ước lệ của thi pháp cũ không phải chỉ bởi tài năng mà còn bởi tình yêu đất nước của tác giả
- Hình ảnh người câu cá hững hờ trước việc câu cá ⇒ sự nặng lòng trước thế sự ⇒ nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương
3. Nghệ thuật khắc họa thành công cảnh thu và tình thu
- Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công
- Cách gieo vần “eo” và sử dụng từ láy tài tình
III. Kết bài
- Khái quát lại những nét đặc sắc về cảnh thu và tình thu trong tác phẩm
- Liên hệ cảm xúc bản thân trước cảnh thu và tâm hồn tác giả
Đề 4: Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo trong bài thơ "Thu điếu"
* Gợi ý trả lời
a) Mở bài
- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu)
+ Nguyễn Khuyến (1838 – 1909), là người có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng.
+ Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Bài thơ ghi lại cảm nhận và gợi tả tinh tế cảnh sắc mùa thu ở làng quê Bắc Bộ đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm sự thời thế kín đáo của Nguyễn Khuyến.
- Dẫn dắt vấn đề: Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Vội vàng.
b) Thân bài
- Nêu tóm gọn hoàn cảnh sáng tác và nội dung của chùm thơ thu, bài Thu điếu.
- Những từ ngữ gợi nên phong vị riêng của mùa thu Bắc Bộ:
+ Trong veo, biếc, xanh ngắt => tính từ
+ Gợn, khẽ đưa, lơ lửng => động từ
- Bức tranh mùa thu với những phong vị riêng của vùng quê Bắc Bộ Việt Nam: vẻ thanh sơ, dịu nhẹ
- Gợi nên nét đặc sắc của ao mùa thu
+ Nước trong veo, sóng gợn tí: sự tĩnh lặng, nước không chảy, đứng yên như một một kẻ “buồn thiu”.
+ “Bé” là nhỏ không lớn, chiếc thuyền câu bé tẻo teo lại nằm trên một cái ao nhỏ => gợi nên sự thu nhỏ của một không gian hẹp.
- Khách vắng teo, bé tẻo teo, sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa => các chuyển động trong bài thơ đều rất nhẹ, rất khẽ dường như không đủ để tạo âm thanh.
- Một tiếng động tạo nên âm thanh duy nhất: cá đớp động dưới chân bèo => nhưng nó cũng chỉ có ý nghĩa càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Đây là cái động duy nhất để nhận ra tất cả không gian xung quanh đều yên ắng quá.
- Sử dụng độc vận “eo”: Cách gieo vần “eo” là một từ vận rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo. Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
c) Kết bài
- Nêu tóm lược lại vấn đề: ngôn từ được sử dụng rất tài tình, độc đáo.
- Gợi mở vấn đề.
Các dạng đề bài Tự tình II chọn lọc
1. Dạng đề đọc hiểu (3-4 điểm)
Câu 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
Mảnh tình san sẻ tí con con!
a. Bài thơ trên có tựa đề là gì? Của tác giả nào? Giới thiệu đôi nét về tác phẩm
* Gợi ý trả lời
- Đôi nét về tác phẩm:
●Bài thơ “Tự tình II” nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
●Được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
b. Hãy kể tên một số tác phẩm khác cùng viết về thân phận người phụ nữ mà em đã học?
* Gợi ý trả lời
Tên một số tác phẩm khác cùng viết về thân phận người phụ nữ mà em đã học là: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều).
Câu 2: Tác dụng của từ láy “văng vẳng” và từ “dồn” trong câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn” thể hiện tâm trạng nhà thơ?
* Gợi ý trả lời
Tác dụng của từ láy “văng vẳng” và từ “dồn” trong việc thể hiện tâm trạng nhà thơ là: Gợi bước đi vội vã, dồn dập, gấp gáp của thời gian, gợi không gian quạnh hiu, vắng lặng và tâm trạng rối bời, lo âu, buồn bã, cô đơn của con người khi ý thức được sự trôi chảy của thời gian, của đời người.
Câu 3: Tác dụng của biện pháp đảo ngữ và các động từ được sử dụng trong hai câu
Xiên ngang, mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
* Gợi ý trả lời
– Miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời.
– Đó là hình ảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương
Câu 4: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Sử dụng phương thức biểu đạt nào là chủ yếu?
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
..............
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
Mảnh tình san sẻ tí con con!
(Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương)
* Gợi ý trả lời
- Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật.
- Sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm là chủ yếu.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
a. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?\
* Gợi ý trả lời
Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú đường luật/ tám câu bảy chữ đường luật/ thất ngôn bát cú.
b. Xác định các từ Hán Việt trong bài thơ.
* Gợi ý trả lời
Từ Hán Việt trong bài thơ là: hồng nhan.
Câu 6.Từ bài thơ “Tự tình II”, qua cuộc đời số phận của Hồ Xuân Hương em có nhận xét gì về số phận của những người con gái khác trong xã hội xưa?
* Gợi ý trả lời
- Nỗi đau của Hồ Xuân Hương cũng chính là nỗi đau chung của những người con gái trong xã hội xưa khi hạnh phúc chỉ là chiếc chăn quá hẹp, họ bị chà đạp lên cả danh dự và nhân phẩm, họ bị tước đi nhiều quyền lợi.
2. Dạng đề viết bài văn ( 4-6 điểm)
Đề 1: Phân tích bài thơ "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
- Trình bày những nét tiêu biểu về nữ sĩ Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh danh: “Bà chúa thơ Nôm” với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp và niềm cảm thông, thương xót cho số phận những người phụ nữ.
- Giới thiệu bài thơ Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong chùm thơ Tự tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ lỡ làng.
II. Thân bài
1. Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường
Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:
- Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã ⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất an
- Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian rộng lớn nhưng tĩnh vắng
⇒ Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn
Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:
- Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái.
- Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng
⇒ Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” đối với “với nước non”
⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội
2. Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi
Câu 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa
- Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu
- Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vương vít cũng nhanh tàn, để lại sự rã rời
⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận
Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề
- Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:
- Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua
- Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của con người
- Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở
⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.
3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương
- Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính:
- Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
- Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”
- Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
- Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt
⇒ Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng
⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người
4. Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi
Câu 7:
- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
- Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân
⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán.
Câu 8:
- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn
- Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ
- Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn
⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con
⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ
5. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:
+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa
- Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu hỏi 2, câu 5 và câu 6
- Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Thông qua bài thơ thể hiện giá trị hiện thực và bộc lộ tấm lòng nhân đạo sâu sắc của một nhà thơ “phụ nữ viết về phụ nữ”
Đề 2: Phân tích 4 câu thơ cuối của bài thơ "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm bài thơ Tự tình 2
- Giới thiệu vị trí của đoạn trích (2 câu luận và 2 câu kết bài Tự tình)
II. Thân bài
- Tổng hợp nội dung của toàn bài Tự tình 2
- Nêu nội dung chính của 4 câu cuối bài thơ Tự tình 2
1. Hai câu luận
“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”
- Thể hiện cảnh thiên nhiên sôi động, tươi đẹp
- Thể hiện sự kháng cự dữ dội, mãnh liệt của tác giả
2. Hai câu kết
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!”
- Ngán ngẩm trước sự trở lại của mùa xuân, khi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân ra đi
- Chán chường trước sự chia sẻ tình yêu
III. Kết bài
- Nêu cảm nhận của em về bài thơ Tự tình 2 nói chung và hai cầu luận, hai câu kết bài thơ Tự tình 2 nói riêng.
Đề 3: Hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
- Giới thiệu về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: đã đi vào thơ văn của các tác giả trung đại với niềm cảm thông sâu sắc
- Giới thiệu nữ sĩ Hồ Xuân Hương và hình tượng người phụ nữ trong Tự tình (II): Hồ Xuân Hương đặc biệt bởi bà được mệnh danh là “nhà thơ nữ viết về phụ nữ”, trong bài thơ, Tự tình (II), hình tượng người phụ nữ với bi kịch tình yêu, hạnh phúc hay rộng ra là bi kịch thân phận đã được khắc họa rõ nét
II. Thân bài
a. Hình tượng người phụ nữ với tình cảnh lẻ loi, cô đơn
• Người phụ nữ với tình cảnh lẻ loi giữa:
- Thời gian: Đêm khuya (quá nửa đêm) → Yên tĩnh, con người đối diện với chính mình, sống thật với mình
- Không gian: Yên tĩnh vắng lặng (nghệ thuật lấy động tả tĩnh)
- Âm thanh: “Văng vẳng” → từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy động tả tĩnh) ⇒ gợi nhắc con người về bước đi của thời gian
+ “Trống canh dồn” → tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã
⇒ Người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn:
• Người phụ nữ với nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận
- "Trơ”: Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn nhưng đồng thời cũng là trơ lì -> thách thức bền gan
+ Kết hợp từ “Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp của người phụ nữ bị rẻ rúng
+ Nghệ thuật đảo ngữ → nhấn mạnh vào sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của người phụ nữ ⇒ điều này càng làm tăng sự xót xa, chua chát
+ Hình ảnh tương phản: cái hồng nhan >< nước non
=> Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người.
b. Hình tượng người phụ nữ với nỗi niềm buồn tủi
- Chén rượu hương đưa: Người phụ nữ buồn tủi tìm đến rượu để giải sầu trong đêm
- Say lại tỉnh: Vòng luẩn quẩn không lối thoát
=> Người phụ nữ càng say lúc tỉnh càng đớn đau cho số phận mình.
- Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn: Hiện tượng thiên nhiên nhưng đồng thời nói lên nỗi buồn khi tuổi xuân sắp qua đi mà hạnh phúc vẫn còn chưa trọn vẹn.
=> Thân phận hẩm hiu của người phụ nữ.
c. Hình tượng người phụ nữ với niềm phẫn uất và sự phản kháng trước số phận hẩm hiu
- Người phụ nữ với bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận được bộc lộ thông qua những hình ảnh thiên nhiên:
+ Rêu: không chịu mềm yếu mà “xiên ngang” mặt đất
+ Đá: phản kháng mạnh mẽ mà “đâm toạc chân mây”
+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ -> Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt
=> Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng
=> Sự phản kháng mãnh liệt của người phụ nữ, một sức sống mãnh liệt ngay trong những tình huống bi thảm nhất.
d. Hình tượng người phụ nữ cuối cùng quay trở lại với tâm trạng chán trường trước số phận hẩm hiu
- Bi kịch của người phụ nữ ở chỗ: Họ phản kháng, không cam chịu thua cuộc nhưng kết quả lại thua cuộc.
+ Ngán: ngán ngẩm, chán chường
+ Xuân đi xuân lại lại: Mùa xuân trôi qua rồi mùa xuân quay trở lại nhưng tuổi xuân người phụ nữ trôi qua sẽ không bao giờ quay trở lại được nữa.
=> Người phụ nữ ngán ngẩm lẽ đời éo le khiến bản thân phải chịu số phận hẩm hiu, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
- Nghịch cảnh của người phụ nữ càng éo le hơn bởi:
+ Mảnh tình: vốn đã là tình cảm không trọn vẹn
+ San sẻ tí con con: Vậy mà phải san sẻ để cuối cùng chỉ còn “tí con con” -> xót xa, tội nghiệp
=> Đây có thể là tâm trạng của một người mang thân đi làm lẽ
=> Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa khi với họ “tình yêu là một chiếc chăn quá hẹp”.
III. Kết bài
- Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật góp phần thể hiện thành công hình tượng người phụ nữ với bi kịch cá nhân: ngôn ngữ điêu luyện, khả năng sử dụng hình ảnh giàu sức tạo hình, đảo ngữ, đối…
- Trình bày suy nghĩ bản thân về hình tượng người phụ nữ trong xã hội cũ và liên hệ thực tế.
Các dạng đề bài Thương vợ chọn lọc
1. Dạng đề đọc hiểu (3-4 điểm)
Câu 1: Đọc văn bản sau và phân tích cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà Tú nuôi cả con lẫn chồng trong hai câu thơ đề.
Quanh năm buôn bán ở ven sông,
Nuôi hết năm con với một chồng.
Lặn lội thân gầy khi quãng vắng
Sì sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
(Ngữ văn 11, tập một, NXB giáo dục – 2009, tr.29 – 30).
*Gợi ý trả lời
- Cách tính thời gian:
+ Quanh năm: Là suốt cả năm, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng không có sự nghỉ ngơi. Quanh năm còn là năm này tiếp năm khác đến chóng mặt, đến rã rời chứ đâu phải một năm.
- Cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú:
+ Buôn bán: Là công việc khó nhọc, vất vả, phải lặn lội sớm hôm, dấn thân vào chốn thương trường đầy bon chen, đầy những tranh giành, kèn cựa.
+ Mom sông: Là phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông. Đây là nơi chon von, rất nguy hiểm.
-> Câu thơ đầu nói về hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua cách nói thời gian, cách nêu địa điểm.
- Cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chồng:
+ Nuôi đủ nghĩa là không để cho thiếu thốn. Khái niệm đủ với các con là ăn no, mặc ấm. Còn riêng với ông Tú thì đủ không chỉ có nghĩa ăn no, mặc ấm mà còn là đáp ứng đủ mọi thú ăn chơi: Bài bạc kiệu cờ cao nhất xứ, Rượu chè trai gái đủ tam khoanh; Sáng nem bữa tối đòi ăn chả, Nay kiệu ngày mai lại giở cờ,...
+ Số lượng: Năm con với một chồng, tức là sáu người. Mình bà Tú gánh trách nhiệm nuôi đủ sáu người (cả bà là bảy người) trên vai. Tú Xương khôi hài, trào phúng về đức ông chồng – là chính mình – tự hạ mình, coi mình là thứ con đặc biệt, kẻ ăn theo, ăn bám, ăn tranh với năm đứa con.
=> Cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà nuôi cả con lẫn chồng thể hiện nỗi gian truân, vất vả của bà Tú đồng thời cho thấy sự tri ân của ông Tú đối với người vợ của mình.
Câu 2: Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn dưới đây? Tác dụng của biện pháp tu từ đó là gì?
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
*Gợi ý trả lời
1. Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ :
- “Lặn lội thân cò”:
- “Eo sèo mặt nước”:
- Nêu tác dụng: Nhấn mạnh cảnh làm ăn gian nan, vất vả của bà Tú khi buôn bán ở nơi đông đúc…
2. Các thành ngữ:
- Một duyên hai nợ: Bà Tú lấy ông Tú duyên ít mà nợ nhiều (0.75đ).
- Năm nắng mười mưa:chỉ sự vất vả nắng mưa của bà Tú đề nuôi chồng con
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 - 10 câu) trình bày cảm nhận của anh/chị về tiếng chửi của Tú Xương trong hai câu thơ cuối “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc/Có chồng hờ hững cũng như không”.
* Gợi ý làm bài
Đoạn văn cần đảm bảo những ý sau:
- Hai câu thơ là tiếng chửi:
+ Chửi thói đời đen bạc (nếp chung của xã hội, của người đời).
+ Tự chửi mình (tự nhận lỗi về mình).
- Tiếng chửi làm nên nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
Bài mẫu tham khảo
Hai câu cuối trong bài Thương vợ của Tú Xương, đích xác nghe giống một câu "chửi", "Cha mẹ thói đời ăn ở bạc/ Có chồng hờ hững cũng như không". "Cha mẹ" ở đây không phải có ý trách móc gì phụ mẫu, chẳng qua là Tú Xương thương vợ khổ cực quá, ông tức cho cái thói đời nhiễu nhương rối loạn, không cho nổi ông một con đường công danh sáng lạn, không để ông vung hết cái tài của mình, mà bấy nhiêu lâu thi thố cũng chẳng ăn ai, vẫn chỉ một kiếp tú tài bé con. Giá như thời buổi Nho học còn thịnh, cỡ tú tài cũng khấm khá, cũng có thể gõ đầu vài lớp trẻ, thế nhưng đời bạc, phận cũng bạc theo ông lại sinh ra đúng cái buổi Tây, Tàu trà trộn làm bát nháo đi cái nề nếp văn hóa lâu đời của đất nước. Xã hội phong kiến suy tàn, Nho học suy tàn, những bậc trí thức đương thời cũng chán chường lui về chốn thôn quê, không màng thế sự, bởi khi ấy đạo đức xã hội xuống cấp, đồi bại, nhân cách con người biến dạng, họ sẵn sàng vứt bỏ liêm sỉ, đạo đức chà đạp lên nhau mà chuộc lợi, ăn sung mặc sướng. Còn những người có tâm, có tài như Tú Xương lại phải chịu cái kiếp để bọn ô hợp đè đầu cưỡi cổ, phải chịu cảnh lực bất tòng tâm. Thử hỏi có thể không uất ức, không buông một tiếng chửi cái "thói đời ăn ở bạc" được hay không? Bài thơ Thương vợ đã thể hiện một cách sâu sắc và cảm động tình cảm chân thành của người chồng dành cho vợ mình, dẫu rằng ông không cho bà được một cuộc sống ấm no, êm đềm thế nhưng cách mà ông tôn trọng, yêu thương bà Tú khiến bà có một chỗ dựa tinh thần vững chắc, là động lực để bà Tú tiếp tục cố gắng vì gia đình, điều ấy khiến người ta thật ngưỡng mộ. Hai câu thơ cuối là những lời tâm huyết tận đáy lòng, cũng là tiếng phản kháng của Tú Xương trước cuộc đời đen bạc, là lời tự trách đầy chua xót, cay đắng của ông với chính bản thân, với cả những đức ông chồng tệ hại, vô dụng, để vợ phải vất vả cực nhọc cả cuộc đời.
2.Dạng đề viết bài văn (4-6 điểm)
Đề 1: Phân tích bài thơ ‘Thương vợ” của Trần Tế Xương
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
- Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi.
- Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.
II. Thân bài
1. Hai câu đề
- Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”.
+ Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác.
+ Địa điểm “mom sông”: phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định.
- Lí do:
+ “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
+ “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.
⇒ Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang.
+ Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.
⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
2. Hai câu thực
- Lặn lội thân cò khi quãng vắng: có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):
+ “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
+ Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát.
+ “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu.
⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ.
- “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc
+ Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu.
- Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.
⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
3. Hai câu luận
- “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu.
- “nắng mưa”: chỉ vất vả
- “năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều
- “dám quản công”: Đức hi sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.
⇒ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
4. Hai câu kết
- Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi:
+ “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả.
- Tự ý thức:
+ “Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời.
- Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.
→ Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc.
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm.
- Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hôm nay.
Đề 2: Phân tích hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài
- Trình bày khái quát về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: Được nhiều tác giả nhắc đến với tấm lòng trân trọng và niềm cảm thương sâu sắc cho số phận như Nguyễn Dữ, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du…
- Thương vợ của Trần Tế Xương là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về hình tượng người phụ nữ. Bài thơ đã thể hiện thành công hình tượng bà Tú
II. Thân bài
1. Hình tượng bà Tú nổi lên là một người phụ nữ vất vả lam lũ
- Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”
+ Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác
+ Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi con mà phải nuôi chồng
- Sự vất vả, lam lũ được thể hiện trong sự bươn chải khi làm việc:
+”Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
+ Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát
+ “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu
⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ
+ Eo sèo… buổi đò đông: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc
+ Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu
- Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.
⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
- Năm nắng mười mưa: số từ phiếm chỉ số nhiều
⇒ Sự vất vả lam lũ, cực nhọc của Bà Tú
2. Hình tượng bà Tú với những nét đẹp và phẩm chất đáng quý, đáng trọng
- Tuy hoàn cảnh éo le vất vả, nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con :
+ “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
+ “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu
⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
- Phẩm chất tốt đẹp của Bà Tú còn được thể hiện trong sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang
+ “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, không than vãn
+ “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.
⇒ Cuộc sống vất vả gian truân nhưng càng làm nổi bật phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú
⇒ Đó cũng là vẻ đẹp chung cho nhiều phụ nữ trong xã hội phong kiến
3. Nghệ thuật thể hiện thành công hình tượng bà Tú
- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm.
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo.
- Việt hóa thơ Đường
III. Kết bài
- Khẳng định lại những phẩm chất tốt đẹp của bà Tú
- Trình bày suy nghĩ bản thân
Đề 3: Phân tích hình ảnh ông Tú trong bài thơ "Thương vợ" của Trần Tế Xương
* Gợi ý trả lời
1. MỞ BÀI PHÂN TÍCH ÔNG TÚ
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
+ Trần Tế Xương - một ánh sao lạ vụt sáng trên bầu trời văn chương nước Việt với những bài thơ mang tư tưởng li tâm Nho giáo.
+ Thương vợ là một bài thơ tiêu biểu của Trần Tế Xương.
- Khái quát hình ảnh ông Tú: không chỉ thể hiện thành công hình tượng trung tâm là bà Tú mà bài thơ cũng đặc biệt thành công hình ảnh ông Tú với những phẩm chất đáng quý.
2. THÂN BÀI PHÂN TÍCH ÔNG TÚ
* Ông Tú là người có tấm lòng thương vợ sâu sắc
- Ông Tú cảm thương cho sự vất vả, lam lũ của bà Tú
- Ông thương bà Tú vì phải mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”:
+ Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào
+ Địa điểm “mom sông”: phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.
=> Ông Tú thương hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định, bà không những phải nuôi con mà phải nuôi chồng.
- Ông thương vợ phải lặn lội bươn chải khi làm việc:
+ “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
+ Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn
+ "khi quãng vắng": thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu.
+ “Eo sèo… buổi đò đông”: cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc
+ Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc
-> Tấm lòng thương xót da diết của ông Tú trước thực cảnh mưu sinh của bà Tú
- Ông phát hiện và trân trọng, ngợi ca những đức tính tốt đẹp của vợ
+ Ông cảm phục bởi tuy vất vả nhưng bà Tú vẫn chu đáo với chồng con:
●“nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
●“đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu
+ Ông Tú trân trọng sự chăm chỉ, tần tảo đảm đang của vợ:
●“Một duyên hai nợ âu đành phận”: chấp nhận, không than vãn
●“dám quản công”: đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.
=> Trần Tế Xương đã trân trọng đề cao phẩm chất cao đẹp của bà Tú: đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
* Ông ý thức được bản thân là gánh nặng của vợ và căm phẫn trước xã hội đẩy người phụ nữ vào bất công
- Người đàn ông trong xã hội phong kiến đáng lẽ ra phải có sự nghiệp hiển hách để lo cho vợ con, nhưng ở đây, ông Tú ý thức được bản thân là gánh nặng của vợ.
+ “Nuôi đủ năm con với một chồng”: Tú Xương ý thức được hoàn cảnh của mình, nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và mình, coi mình là một đứa con đặc biệt.
+ “Một duyên hai nợ”: Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu
+ “Có chồng hờ hững cũng như không”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời
- Từ tấm lòng thương vợ, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc đẩy người phụ nữ vào bất công
+ “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả.
=> Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi, ông căm phẫn xã hội đẩy người phụ nữ vào ngang trái bất công.
3. KẾT BÀI PHÂN TÍCH ÔNG TÚ
- Khẳng định lại những nét nghệ thuật tiêu biểu góp phần thể hiện thành công hình ảnh ông Tú
- Trình bày suy nghĩ bản thân về hình ảnh ông Tú
Đề 4: Hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ qua "Tự Tình II" và "Thương vợ".
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài:
- Giới thiệu hình ảnh người phụ nữ trong văn học nói chung
- Cảm hứng về người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương và Trần Tế Xương.
II. Thân bài:
* Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, gian nan, vất vả:
+ Ở bài " Thương Vợ" là hình ảnh người phụ nữ chịu thương chịu khó, lặn lội sớm khuya, vất vả quanh năm vì những gánh nặng cơm áo gạo tiền của gia đình.
+ Ở bài "Tự Tình II" là nỗi buồn về thân phận, về chuyện tình duyên, về hạnh phúc gia đình-nhưng điều rất quan trọng và vô cùng có ý nghĩa đối với những người phụ nữ.
* Người phụ nữ với nhiều phẩm chất tốt đẹp và khao khát yêu thương:
+ Trong bài thơ của Hồ Xuân Hương, hình ảnh phụ nữ còn hiện lên nổi bật với niềm khao khát yêu thương và khao khát được yêu thương mạnh mẽ.
+ Ở bài 'Thương Vợ", hình ảnh bà Tú nổi bật với vẻ đẹp của người phụ nữ truyền thống Việt Nam nhân hậu, đảm đang, giàu đức hi sinh, yêu chồng thương con hết mực.
Kết bài
- Người phụ nữ xưa phải chịu nhiều bất hạnh và sự hạn chế của ý thức xã hội
- Nhắc nhở con người phải biết trân trọng hạnh phúc của ngày hôm nay