Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học ngắn nhất
Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học
Hướng dẫn soạn bài
Đề 1 (trang 92,93 sgk Văn 11 Tập 1):
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề cần nghị luận
B, Thân bài
- Nét giống nhau giữa tài sắc của Thúy vân và Thúy Kiều
+ về thể chất: hai ả tố nga, mười phân vẹn mười
+ về tâm hồn: Mai cốt cách, tuyết tinh thần.
+ Ngợi ca kín đáo của nhà thơ về tâm hồn và phẩm hạnh của hai chị em
Êm đềm trướng rủ màn che.
Tưởng đồng ông bướm đi về mặc ai
- Nét khác nhau giữa tài sắc của Thúy vân và Thúy Kiều
+ Vẻ đẹp Thúy Vân
• Vẻ đep thanh tú, miệng nàng cười như hoa nở, mái tóc nàng đen mượt, làn da trắng mịn như tuyết
• Dự báo cuộc đời êm ả sau này nàng (mày thua, tuyết nhường)
+Vẻ đẹp Thúy Kiều
• Người con gái “sắc sảo, mặn mà”
• Mắt nàng thăm thẳm như làn nước trong veo của mùa thu, nghiêng nước nghiêng thành
• Dự báo cuộc đời đau khổ sau này. (hoa ghen, liễu hờn)
• Tài năng Thúy Kiều
→ Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
→ “Thiên bạc mệnh” à dự báo tấn bi kịch” hồng nhan bạc mệnh
C, Kết bài: khẳng định lại vấn đề
Đề 2 (trang 93 sgk Văn 11 Tập 1):
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề
B, Thân bài:
- Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh của Nguyễn Khuyễn và Tú Xương
+ Nguyễn Khuyến (1835, tỉnh Hà Nam) con đường công danh rất thành đạt (Tam Nguyên Yên Đỗ).
+ Tú Xương (1870, tỉnh Nam Định), con đường công danh của Tú Xương mịt mù lận đận: thất bại những tám lần cả đời tài cao mà chỉ một lần đậu tú tài
- Giống nhau trong nỗi niềm tâm sự giữa Nguyễn Khuyến và Tú Xương
+ Tinh thần yêu nước sâu xa, buồn đau trước vận nước, vận dân
+ Ca ngợi hình ảnh người phụ nữ:
• Nguyễn Khuyến có bài Mẹ Mốc
• Tú Xương có bài Thương Vợ
- Điểm khác nhau ở giọng thơ giữa Nguyễn Khuyến và Tú Xương
+ Nguyễn Khuyến – nhà nho chuẩn mực
• Giọng thơ trữ tình nhẹ nhàng, ý nhị, tinh tế, mộc mạc (Thu điếu)
• Giọng điệu tự trào thâm trầm mà kín đáo, hết sức thâm thúy ( Tự trào)
+ Tú Xương – nhà nho thị dân
• Giọng thơ trào phúng dí dỏm mà sâu sắc (Thương vợ)
• Cay độc, bốp chát (Vịnh khoa thi Hương).
- Đánh giá:
+ Giáo sư Dương Quảng Hàm: “Nguyễn Khuyến chỉ trích thói đời một cách nhẹ nhàng kín đáo, rõ ràng bậc đại nhân quân tử muốn dùng lời văn trào phúng để khuyên răn người đời”.
+ Nhà văn Nguyễn Tuân: “Một người thơ, một nhà thơ vốn nhiều công đức trong cuộc trường kỳ xây dựng tiếng nói văn học của dân tộc Việt Nam”.
→ Tuy có những điểm chung về nỗi niềm tâm sự nhưng mỗi nhà thơ lại là một tiếng nói riêng không trộn lẫn
C, Kết bài: khẳng định lại vấn đề
Đề 3 (trang 93 sgk Văn 11 Tập 1):
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Thân bài:
- Xuất thân của người nghĩa sĩ:
+ là những người nông dân quanh năm côi cút làm ăn, hiền lành chất phác, ngòi bút tác giả vừa chân thực vừa sống động làm nổi lên cuộc sống bình dị khát vọng của người dân cày nghèo
+ nhấn mạnh cái gốc nông dân của người nghĩa sĩ là một bước tiến một cái nhìn tiến bộ của ông Đồ Chiểu trong nền văn học bấy giờ (văn học trung đại thường ngợi ca những anh hùng là quan tử, nho sĩ mà bỏ qua người nông dân)
+ Nguyễn Đình Chiểu chính là người đầu tiên mở đường cho hình tượng người nông dân nghĩa sĩ bước vào văn học
- Phẩm chất người nông dân nghĩa sĩ:
+ họ hiền lành chất phác, chăm chỉ cần cù, lời ăn tiếng nói mang đậm chất Nam Bộ
+ khi đất nước bị xâm lược họ mang trong mình lòng căm thù giặc sâu sắc thề không đội trời chung với giặc
+ họ có ý thức tự tôn dân tộc, lòng mến nghĩa, tinh thần tự nguyện đánh giặc
→ Họ là hiện thân cho hai nét tính cách của người nông dân Việt Nam: giản dị- anh hùng
C, Kết bài: khẳng định lại vấn đề nghị luận
Đề 4 (trang 93 sgk Văn 11 Tập 1):
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Thân bài
→ Cuộc đời
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
- Quê: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định
- Ông xuất thân trong gia đình nho học, năm 1843 thi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định.
- Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù
- Không chịu khuất phục trước số phận, về quê ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, tiếng thơ ông Đồ Chiểu vang khắp lục tỉnh
- Khi Pháp xâm lược ông hăng hái giúp các nghĩa quân bàn mưu tính kế, bị giặc dụ dỗ mua chuộc ông khẳng khái khước từ
→ Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghi lực và đạo đức đặc biệt là thái độ một đời gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước của dân
→ Sự nghiệp sáng tác
- Các tác phẩm chính: chủ yếu bằng chữ Nôm
+ truyện thơ dài: truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử- Hà Mậu được sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược
+ một số tác phẩm mang nội dung tư tưởng tình cảm, nghệ thuật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp,... sáng tác sau khi Pháp xâm lược
- Nội dung thơ văn
+ Mang nặng lí tưởng đạo đức nhân nghĩa:
• Đạo lí làm người của ông mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc
• Những mẫu người lí tưởng trong sáng tác của ông là những con người nhân hậu, ngay thẳng, thủy chung, dám đấu tranh với các thế lực tàn bạo, cứu độ nhân thế
+Lòng yêu nước thương dân:
• Thơ văn chống Pháp của ông ghi lại chân thực một thời đại đau thương của đất nước, tố cáo tội ác kẻ thù: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ trong trận vong Lục tỉnh,...
• Khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta
• Biểu dương các anh hùng, nghĩa sĩ đã chiến đấu vì đất nước: Văn tế Trương Định, Kì Nhân Sư trong Ngư Tiều y thuật vấn đáp
- Nghệ thuật thơ văn
+Bút pháp trữ tình nồng đậm hơi thở cuộc sống
+ Đậm đà sắc thái Nam Bộ
+ Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng
C, Kết bài: khẳng định lại vấn đề