X

Soạn văn lớp 11

Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn lớp 11 (sách mới)


Haylamdo biên soạn và sưu tầm trọn bộ tài liệu tác giả tác phẩm Văn 11 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều đầy đủ nội dung về tác giả, nội dung tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, dàn ý, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, ... giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm Ngữ văn 11.

Tác giả Tác phẩm Văn 11 Chân trời sáng tạo

Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 Học kì 1

Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên (Tùy bút, tản văn)

Bài 2: Hành trang vào tương lai (Văn bản nghị luận)

Bài 3: Khát khao đoàn tụ (Truyện thơ)

Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan (Văn bản thông tin)

Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống (Bi kịch)

Nội dung đang được cập nhật ....


Tác giả Tác phẩm Văn 11 Kết nối tri thức

Bài 1: Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể

Bài 2: Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình

Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận

Bài 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình

Bài 5: Nhân vật và xung đột trong bi kịch

Nội dung đang được cập nhật ....


Tác giả Tác phẩm Văn 11 Cánh diều

Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 Học kì 1

Bài 1: Thơ và truyện thơ

Bài 2: Thơ văn Nguyễn Du

Bài 3: Truyện

Bài 4: Văn bản thông tin

Nội dung đang được cập nhật ...




Lưu trữ: Tác giả tác phẩm Văn 11 (sách cũ)

Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 11 Học kì 1

Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 11 Học kì 2

Vào phủ Chúa Trịnh - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý

A. Nội dung tác phẩm Vào phủ Chúa Trịnh

Sáng sớm tinh mơ mồng 1 tháng 2, tôi được lệnh là có thánh chỉ triệu tập về phủ chầu ngay lập tức. Tôi nhanh chóng chuẩn bị mũ áo chỉnh tề rồi được điệu đi trên một cái cáng chạy như ngựa lồng. Đi vào cửa sau vào phủ, nhìn quanh tôi thấy cây cối um tùm, chim hót líu lo, muôn hoa đua thắm. Vốn là con quan tôi thực không lạ với chốn phồn hoa nhưng khi bước chân vào phủ thì quả mới hay cảnh giàu sang của vua chúa khác dường nào. Qua mấy lần cửa, các hành lang dài miên man tôi được đưa tới một ngôi nhà thật lớn gọi là phòng trà. Đồ đạc trong phòng đều là những cổ vật quý giá chưa từng nhìn thấy, được sơn son thếp vàng. Lúc đó thánh thượng đang ngự phòng thuốc cùng các phi tần nên tôi không thể yết kiến. Tôi được hầu hạ bữa sáng với mâm vàng, sơn hào hải vị. Ăn xong tôi được đưa đến yết kiến ở Đông Cung và khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Tôi thấy bệnh thế tử là do nằm trong chốn màn che trướng rủ, ăn quá no, mặc quá ấm, lười vận động nên phủ tạng yếu đi, bệnh phát đã lâu... Sau một hồi suy nghĩ: sợ danh lợi ràng buộc không về núi được nhưng nghĩ lại còn chịu ơn nước nên cuối cùng đã kê đơn theo đúng bệnh. Sau đó tôi từ giã, lên cáng trở về kinh Trung Kiền để chờ thánh chỉ. Bạn bè ai ai trong kinh cũng đến thăm hỏi.

B. Đôi nét về tác phẩm Vào phủ Chúa Trịnh

1. Tác giả

- Lê Hữu Trác (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương (nay thuộc huyện Yên Mĩ, tỉnh Hưng Yên).

- Dòng tộc ông vốn có truyền thống khoa bảng: ông nội, bác, chú, anh và em họ đều đỗ Tiến sĩ và làm quan to.

- Thân sinh của ông từng đỗ Đệ tam giáp Tiến sĩ, làm Thị lang Bộ Công triều Lê Dụ Tông, gia phong chức Ngự sử, tước Bá, khi mất được truy tặng hàm Thượng thư (năm 1739).

- Khi ấy, Lê Hữu Trác mới 20 tuổi, ông phải rời kinh thành về quê nhà, vừa trông nom gia đình vừa chăm chỉ đèn sách, mong nối nghiệp gia đình, lấy đường khoa cử để tiến thân.

- Nhưng xã hội bấy giờ rối ren, các phong trào nông dân nổi dậy khắp nơi. Chỉ một năm sau (1740), ông bắt đầu nghiên cứu thêm binh thư và võ nghệ.

- Chẳng bao lâu sau, ông nhận ra xã hội thối nát, chiến tranh chỉ tàn phá và mang bao đau thương, làm ông chán nản muốn ra khỏi quân đội, nên đã nhiều lần từ chối sự đề bạt.

- Đến năm 1746, nhân khi người anh ở Hương Sơn mất, ông liền viện cớ về nuôi mẹ già, cháu nhỏ thay anh, để xin ra khỏi quân đội, thực sự “bẻ tên cởi giáp” theo đuổi chí hướng mới.

- Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học.

- Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển, là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất của ông trong thời trung đại Việt Nam:

+ Tác phẩm không chỉ có giá trị về y học mà còn có giá trị văn học, lịch sử, triết học.

+ Qua tác phẩm, có thể thấy Lê Hữu Trác còn là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận cho văn học nước nhà.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Trích trong Thượng kinh kí sự (Kí sự đến kinh đô) là tập kí sự bằng chứ Hán, hoàn thành năm 1783, được xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh như một quyển phụ lục.

- Thượng kinh kí sự tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ Chúa Trịnh và quyền uy, thế lực của nhà chúa – những điều Lê Hữu Trác mắt thấy tai nghe trong chuyến đi từ Hương Sơn ra Thăng Long chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và Chúa Trịnh Sâm. Qua đó, người đọc thấy được thái độ coi thường danh lợi của tác giả. Tác phẩm kết thúc với việc Lê Hữu Trác được về lại quê nhà, trở về với cuộc sống tự do trong tâm trạng hân hoan, tiếp tục cống hiến đời mình cho y thuật.

b. Thể loại

- Kí sự: là một thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh.

c. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.

d. Ngôi kể: Ngôi kể thứ nhất.

e. Bố cục: 2 phần

- Phần 1 ( Từ đầu đến ...xem mạch Đông cung cho thật kĩ): Cuộc sống nơi phủ chúa.

- Phần 2 (Còn lại): Cảnh Lê Hữu Trác bắt mạch, kê đơn cho thế tử Trịnh Cán.

f. Giá trị nội dung: Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết chân thực, tác giả đã vẽ lại bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa quyền quý của phủ Chúa Trịnh. Qua đó người đọc thấy được tài năng, đức độ và cốt cách của một nhà nho, một danh y, một nhà văn trong con người Lê Hữu Trác.

g. Giá trị nghệ thuật

- Kết hợp việc ghi chép chi tiết với việc miêu tả sinh động những điều “mắt thấy tai nghe”, bộc lộ thái độ đánh giá kín đáo.

- Kết hợp giữa văn xuôi và thơ ca làm tăng tính chất trữ tình cho tác phẩm.

- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt như tự sự, miêu tả, biểu cảm làm gia tăng khả năng phản ánh hiện thực khách quan của tác phẩm.

C. Sơ đồ tư duy Vào phủ Chúa Trịnh

Vào phủ Chúa Trịnh - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý

D. Đọc hiểu văn bản Vào phủ Chúa Trịnh

1. Cuộc sống trong phủ Chúa Trịnh

- Quang cảnh:

+ Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa, mỗi của đều có lính canh gác, có điếm "Hậu mã quân túc trực".

+ Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, gió đưa thoang thoảng mùi hương..

+ Bên trong: Có đồ đạc nhân gian chưa từng thấy, đồ nghị trượng sơn son thếp vàng

+ Đến nội cung thế tử: phải qua năm, sáu lần trướng gấm, đồ đạc sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, hương hoa ngào ngạt.

- Cung cách sinh hoạt:

+ Nhiều nghi lễ: Khi vào phủ theo lệnh chúa thì có tên đầy tớ chạy trước hét đường, trong phủ: người giữ cửa rộn ràng.

+ Lời lẽ nhắc đến Chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính và lễ độ.

+ Bữa cơm sáng đầy những của ngon vật lạ, đồ dùng mâm vàng chén bạc.

+ Chúa Trịnh luôn có phi tầng chầu chực xung quanh.

+ Thế tử bị bệnh có đến bảy tám thầy thuốc phục dịch và lúc nào cũng có người hầu ở bên.

⇒ Giá trị hiện thực: Phủ chúa với cuộc sống xa hoa, tráng lệ không đâu sánh bằng đến tuyệt đỉnh và uy quyền tuyệt đối của nhà chúa.

2. Thái độ, tâm trạng và suy nghĩ của tác giả

- Thái độ không đồng tình với cuộc sống xa hoa, dửng dưng với sự quyến rũ của vật chất cảm thấy ngột ngạt, không có khí trời.

- Tâm trạng khi bắt mạch, kê đơn: hiểu rõ căn bệnh của thế tử và đã thẳng thắn đưa ra những kiến giải hợp lí, thuyết phục, có cách chữa đúng bệnh và bảo vệ ý kiến của mình.

⇒ Một người thầy thuốc tài năng, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm, coi thường danh lợi, yêu thích cuộc sống giản dị thanh đạm.

Tự tình (bài II) - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý

A. Nội dung tác phẩm Tự tình (bài II)

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

Trơ cái hồng nhan với nước non.

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!

B. Đôi nét về tác phẩm Tự tình (bài II)

1. Tác giả

- Hồ Xuân Hương chưa rõ năm sinh, năm mất.

- Theo các tài liệu lưu truyền quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.

- Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái: hai lần lấy chồng nhưng đề là lẽ, để đến cuối cùng vẫn sống một mình, cô độc.

- Hồ Xuân Hương xinh đẹp, thông minh đi niều nơi, giao thiệp với rộng (quen biết nhiều người nổi tiếng như Nguyễn Du).

- Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.

- Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán.

- Theo giới nghiên cứu hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ tương truyền là của Hồ Xuân Hương.

- Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí(phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.

- Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.

- Nổi bật trong sáng tác thơ của Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.

⇒ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ: Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.

b. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.

c. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

d. Ý nghĩa nhan đề:

- Tự tình có nghĩa là bộc lộ tâm tình, tâm tình ở đây không phải che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô đơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.

- Bài thơ là nỗi tự tình của riêng Xuân Hương nhưng cũng là nỗi đau đáu, bẽ bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho dang dở, lẻ loi.

e. Bố cục

- Cách 1:

+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ.

+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ.

+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ.

+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ.

- Cách 2:

+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc.

+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn.

f. Giá trị nội dung

- Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.

- Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc, vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.

g. Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,...

C. Sơ đồ tư duy Tự tình (bài II)

Tự tình (bài II) - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý

D. Đọc hiểu văn bản Tự tình (bài II)

1. Hai câu đề

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan với nước non.

- Thời gian đêm khuya: Thời điểm nửa đêm về sáng, là khoảng thời gian con người đối diện với chính mình với những suy tư, trăn trở.

- Không gian: tĩnh mịch, vắng lặng, quạnh hiu với âm thanh văng vẳng của tiếng trống canh.

- Từ dồn: Nhịp điệu gấp gáp, hối hả. → Bước đi của thời gian.

⇒ Đó cũng chính là tâm trạng rối bời, vừa lo âu vừa buồn bã của con người ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đời người.

- Từtrơ:

+ Có nghĩa là phơi ra, bày ra + cái hồng nhan, với nước non thể hiện sự dãi dầu sương gió. → Sự tủi hổ, bẽ bàng.

+ Trơ trọi, lẻ bóng + thủ pháp đối: cái hồng nhan >< nước non → Cảm giác cô đơn trống vắng.

+ Thủ pháp đảo ngữ trơđứng đầu câu + nhịp điệu thơ 1/3/3 → Nhấn mạnh sự tủi hổ, bẽ bàng.

+ Thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. → Bản lĩnh, cá tính Xuân Hương.

- Từ hồng nhan đặt bên cạnh từ cái: Sự rẻ rúng, mỉa mai.

⇒ Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình

2. Hai câu thực

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

- Cụm từ say lại tỉnh: gợi lên vòng tình duyên quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của tạo giới, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận.

- Vầng trăng:

+ bóng xế: Trăng đang tàn;

+ khuyết chưa tròn: Chưa trọn vẹn.

→ Tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn

- Nghệ thuật phép đối.

⇒ Xót xa, cay đắng cho duyên phận dang dở, lỡ làng

3. Hai câu luận

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

- Nghệ thuật đảo ngữ, động từ mạnh, đối: Xiên ngangrêu; đâm toạcđá → Bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống.

- Hình ảnh thơ: Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây. → Không chỉ diễn tả sự phẫn uất mà đó còn là sự phản kháng trước số phận hẩm hiu, tình duyên dang dở.

⇒ Ý thức về hạnh phúc, tình duyên.

4. Hai câu kết

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại

Mảnh tình san sẻ tí con con!

- Ngán: chán ngán, ngán ngẩm. → Mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le, bạc bẽo.

- Từ xuân mang hai nghĩa: Vừa là mùa xuân vừa là tuổi xuân.

→ Mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn, vĩnh cửu còn tuổi xuân của đời người thì qua đi không bao giờ trở lại.

- Hai từ lại mang hai nghĩa khác nhau:

+ Từ lại thứ nhất mang ý nghĩa thêm lần nữa;

+ Từ lại thứ hai có nghĩa là trở lại.

→ Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Tác giả cảm nhận sự chảy trôi của thời gian, đời người với bao xót xa, tiếc nuối.

- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến Mảnh tìnhsan sẻcon con: Nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn.

→ Mảnh tình đã bé lại còn san sẻthành ra ít ỏi chỉ còn tí con connên càng xót xa tội nghiệp.

⇒ Câu thơ là cảnh ngộ và là tâm trạng bi kịch của nữ sĩ: càng khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mỏng manh ⇒ nỗi ngao ngán về số phận và thực tại phũ phàng, tình duyên lận đận