Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) ngắn nhất
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)
II. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
Luyện tập
Câu 1 (trang 36 sgk Văn 11 Tập 1):
- Nghĩa của từ nách trong câu thơ của Nguyễn Du: chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường
- Nghĩa chuyển dựa trên cơ sở giống nhau về vị trí trên cơ thể người và trên sự vật.
Câu 2 (trang 36 sgk Văn 11 Tập 1):
- Câu thơ 1:
+ Xuân (đi): tuổi xuân, vẻ đẹp của con người.
+ Xuân (lại): nghĩa gốc, chỉ mùa xuân
- Câu thơ 2: xuân có nghĩa là: vẻ đẹp của người con gái
→ Chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ
- Câu thơ 3: xuân có nghĩa chỉ men say nồng của rượu ngon, sức sống dạt dào và tình bạn thắm thiết
→ Chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ
- Câu thơ 4:
+ xuân thứ nhất (nghĩa gốc): chỉ mùa xuân.
+ xuân thứ hai (nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ): chỉ sức sống mới, sự thịnh vượng
Câu 3 (trang 36 sgk Văn 11 Tập 1):
a. Mặt trời trong thơ Huy Cận có nghĩa gốc (mặt trời của tự nhiên)
b. Mặt trời chỉ lí tưởng cách mạng
c. Mặt trời thứ nhất dùng với nghĩa gốc: mặt trời của tự nhiên
Mặt trời thứ hai chỉ đứa con là niềm tin, là ánh sáng của cuộc đời người mẹ. →Chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ
Câu 4 (trang 36 sgk Văn 11 Tập 1):
a. Từ mới: mọn mằn
Tiếng có sẵn: mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể
Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu
→ Từ mọn mằn có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể.
b. Từ mới: giỏi giắn
Tiếng có sẵn: giỏi
Quy tắc cấu tạo: láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm gi)
→ Giỏi giắn nghĩa là rất giỏi (có sắc thái thiện cảm, được mến mộ)
c. Từ mới: nội soi
Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn (nội, soi)
Quy tắc cấu tạo động từ chính (soi) đi sau, phụ từ (nội) bổ sung ý nghĩa được đặt trước